Chung kết đơn nam
[2] Roger Federer (Thụy Sĩ) - [13] Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) (2h VN, 11/8)
Khi ứng cử viên hàng đầu cho ngôi vô địch Rogers Cup 2014 là Novak Djokovic dừng chân sớm ở vòng 3, Roger Federer vẫn đang vững vàng trên con đường chinh phục Rogers Cup lần thứ 3 trong sự nghiệp. Sau hai năm không tham dự giải đấu tại Canada, Federer đã trở lại với một phong độ vô cùng ấn tượng để đi tới trận đấu cuối cùng. Liên tục phải trải qua những ngày thi đấu liên tiếp kéo dài 3 set đấu nhưng Federer đều vượt qua những đối thủ Marin Cilic và David Ferrer, trước khi có một trận đấu gần như hoàn hảo với Feliciano Lopez ở bán kết.
Đây là trận đấu mà Federer cho thấy khả năng giao bóng của mình vẫn được giữ ổn định cho tới những vòng đấu cuối cùng. Thậm chí FedEx còn không để cho đối thủ có bất cứ cơ hội nào có điểm break. Trong khi đó khả năng tận dụng cơ hội của Federer cũng rất tốt. Đó là lý do vì sao Federer còn không phải đối mặt với bất cứ break-point nào trong trận bán kết chỉ kéo dài có 1 giờ 22 phút.
Roger Federer | Jo-Wilfried Tsonga | |||
Thụy Sỹ | V | Pháp | ||
3 | Xếp hạng | 15 | ||
32 (08.08.1981) | Tuổi | 29 (17.04.1985) | ||
Basel, Thụy Sỹ | Nơi sinh | Le Mans, Pháp | ||
Bottmingen, Thụy Sỹ | Nơi sống | Gingins, Thụy Sỹ | ||
185 cm | Chiều cao | 188 cm | ||
85 kg | Cân nặng | 91 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1998 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2004 | ||
44/8 | Thắng - Thua trong năm | 29/13 | ||
2 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
967/223 | Thắng - Thua sự nghiệp | 312/141 | ||
79 | Danh hiệu | 10 | ||
$83,102,704 | Tổng tiền thưởng | $13,342,315 | ||
Đối đầu:Federer11-4 Tsonga | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Masters Monte Carlo | 2014 | Tứ kết | Đất nện | Federer, Roger |
Australian Open | 2014 | R16 | Cứng | Federer, Roger |
Roland Garros | 2013 | Tứ kết | Đất nện | Tsonga, Jo-Wilfried |
Australian Open | 2013 | Tứ kết | Cứng | Federer, Roger |
Doha | 2012 | Bán kết | Cứng | Tsonga, Jo-Wilfried |
World Tour Finals | 2011 | Chung kết | Cứng | Federer, Roger |
World Tour Finals | 2011 | RR | Cứng | Federer, Roger |
Masters Paris | 2011 | Chung kết | Cứng | Federer, Roger |
US Open | 2011 | Tứ kết | Cứng | Federer, Roger |
Masters Canada | 2011 | R16 | Cứng | Tsonga, Jo-Wilfried |
Wimbledon | 2011 | Tứ kết | Cỏ | Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Rome | 2011 | R32 | Đất nện | Federer, Roger |
Doha | 2011 | Bán kết | Cứng | Federer, Roger |
Australian Open | 2010 | Bán kết | Cứng | Federer, Roger |
Masters Canada | 2009 | Tứ kết | Cứng | Tsonga, Jo-Wilfried |
Masters Madrid | 2008 | R16 | Cứng | Federer, Roger |
Federer vượt trội Tsonga trong những lần đối đầu trên sân cứng
Phía trước Federer sẽ là trận chung kết Masters 1000 thứ 37 trong sự nghiệp và là danh hiệu thứ 79 của FedEx. Thử thách cuối cùng của FedEx là tay vợt người Pháp Jo-Wilfried Tsonga, người đã có một giải đấu thăng hoa khi loại cả Djokovic và Andy Murray, trước khi vượt qua số 8 thế giới Grigor Dimitrov ở bán kết. Trong 15 lần đối đầu trong quá khứ, Federer thắng Tsonga tới 11 trận, trong đó có hai lần gặp nhau mới nhất trong mùa giải 2014 tại vòng 4 Australian Open và tứ kết Monte-Carlo Masters. Tính trên sân cứng, Federer cũng vượt trội với 9 trận thắng so với 2 của Tsonga.
Tay vợt người Pháp đang có một giải đấu thăng hoa và sau hơn hai năm, Tsonga mới đi tới chung kết một giải Masters 1000 sau Paris Masters 2011. Trong sự nghiệp, Tsonga cũng mới chỉ một lần có chức vô địch Masters 1000 cũng tại Paris vào năm 2008. Nếu duy trì được phong độ như vài ngày qua, Tsonga hoàn toàn có cơ hội để lần đầu tiên đăng quang tại Toronto, ngay cả khi đối thủ là Federer.
Video trận bán kết Federer - Lopez:
Chung kết đơn nữ
[3] Agnieszka Radwanska - Venus Williams (0h VN, 11/8)
Có lẽ ít ai dự đoán được cả hai cái tên góp mặt trong trận chung kết đơn nữ Rogers Cup lại là Agnieszka Radwanska và Venus Williams. Đây là lần đầu tiên cả hai tay vợt đi tới trận đấu cuối cùng tại Rogers Cup và lịch sử giải đấu chắc chắn sẽ ghi tên một nhà vô địch mới. Nếu như Radwanska thi đấu khá thành công tại Rogers Cup khi đi tới bán kết năm 2011 và 2013 thì Venus thậm chí chưa từng thắng một trận nào tại đây cho tới trước khi Rogers Cup 2014 khởi tranh.
Agnieszka Radwanska | Venus Williams | |||
Ba Lan | V | Mỹ | ||
5 | Xếp hạng | 26 | ||
25 | Tuổi | 34 | ||
Krakow, Ba Lan | Nơi sinh | Lynwood, CA, Mỹ | ||
1.73 m | Chiều cao | 1.85 m | ||
56 kg | Cân nặng | 72.5 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2005 | Thi đấu chuyên nghiệp | 1994 | ||
40 - 14 | Thắng - Thua trong năm | 25 - 9 | ||
444 - 186 | Thắng - Thua sự nghiệp | 663 - 175 | ||
0 | Danh hiệu trong năm | 1 | ||
13 | Danh hiệu | 45 | ||
$1,823,807 | Tiền thưởng trong năm | $805,940 | ||
$15,993,816 | Tổng tiền thưởng | $29,767,175 | ||
Đối đầu: Radwanska 3-5 Williams | ||||
Giải đấu | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
LUXEMBOURG LUXEMBOURG | 2006 | R16 | Cứng | Agnieszka Radwanska 6-3 6-0 |
US OPEN FLUSHING, MỸ | 2008 | R16 | Cứng | Venus Williams 6-1 6-3 |
MIAMI MIAMI, MỸ | 2009 | R16 | Cứng | Venus Williams 4-6 6-1 6-4 |
ROME ROME, ITALY | 2009 | Tứ kết | Đất nện | Venus Williams 6-1 6-2 |
WIMBLEDON WIMBLEDON, V.Q.A | 2009 | Tứ kết | Cỏ | Venus Williams 6-1 6-2 |
MIAMI MIAMI, MỸ | 2010 | Tứ kết | Cứng | Venus Williams 6-3 6-1 |
MIAMI Miami, MỸ | 2012 | Tứ kết | Cứng | Agnieszka Radwanska 6-4 6-1 |
FRENCH OPEN Paris, Pháp | 2012 | R64 | Đất nện | Agnieszka Radwanska 6-2 6-3 |
BBB |
Radwanska và Venus lần đầu tiên đi tới chung kết Rogers Cup
Trong 8 lần gặp nhau, Venus nhỉnh hơn với 5 trận thắng, nhưng ở hai lần đối đầu gần nhất, Radwanska đều có chiến thắng dễ dàng tại Miami và Roland Garros mùa giải 2012. Dù vậy sau hai năm, mọi thứ đang thay đổi ở thời điểm hiện tại. Venus đang rất hưng phấn sau khi đánh bại cô em Serena thuyết phục ở bán kết, trong khi đó Radwanska lại thường xuyên bị tâm lý trong những trận đấu lớn. Đó là lý do khiến cho trận chung kết đơn nữ Rogers Cup 2014 sẽ không dễ đoán, dù Radwanska là tay vợt có thứ hạng cao hơn Venus trên bảng xếp hạng WTA.