[2] Roger Federer (Thụy Sĩ) - Peter Polansky (Canada) (6h, 6/8)
Có một thực tế là lần gần nhất Roger Federer xuất hiện tại Toronto là vào năm 2010 và giành vị trí á quân Rogers Cup (thua Andy Murray 5-7, 5-7 trong trận chung kết). Năm 2011 khi giải đấu tổ chức tại Montreal, Federer dừng chân ở vòng 3 sau thất bại trước tay vợt người Pháp Jo-Wilfried Tsonga qua 3 set đấu. Kể từ đó, Federer đã bỏ qua Rogers Cup trong hành trình mùa giải 2012 và 2013 vì những lý do khác nhau.
Năm 2012, Federer bị vắt kiệt sức sau khi cùng đoàn thể thao Thụy Sĩ dự Olympic London, nơi FedEx giành tấm huy chương bạc (thua Murray ở trận chung kết). Và năm ngoái, Federer gặp vấn đề với chấn thương lưng và cũng rút lui khỏi Rogers Cup 2013.
Điều đó có nghĩa rằng ở thời điểm hiện tại, Federer đang hoàn toàn sung sức và có sự chuẩn bị tốt nhất cho Rogers Cup 2014. Chỉ còn 3 ngày nữa, Federer sẽ kỷ niệm sinh nhật thứ 33, một cột mốc đánh dấu những bước chân cuối cùng trong sự nghiệp quần vợt, nhưng có lẽ là của ai đó, còn Federer thì không.
“Ai mà biết được 3 hay 5 năm nữa, hoặc một năm tới như thế nào. Tôi biết bao giờ mình nên chấm dứt thi đấu. Tất cả phụ thuộc vào thể trạng và tinh thần của tôi,” Federer nói trước khi tới Toronto thi đấu.
Roger Federer | Peter Polansky | |||
Thụy Sỹ | V | Canada | ||
3 | Xếp hạng | 129 | ||
32 (08.08.1981) | Tuổi | 26 (15.06.1988) | ||
Basel, Thụy Sỹ | Nơi sinh | North York, Canada | ||
Bottmingen, Thụy Sỹ | Nơi sống | Thornhill, Ontario, Canada | ||
185 cm | Chiều cao | 180 cm | ||
85 kg | Cân nặng | 70 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1998 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2006 | ||
40/8 | Thắng - Thua trong năm | 2/7 | ||
2 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
963/223 | Thắng - Thua sự nghiệp | 13/24 | ||
79 | Danh hiệu | 0 | ||
$83,102,704 | Tổng tiền thưởng | $574,709 | ||
Đối đầu:Federer0-0 Polansky |
Federer chạm trán tay vợt nước chủ nhà tại vòng 2 Rogers Cup
Đối thủ mở màn Rogers Cup 2014 của Federer không phải là đối thủ quá khó. Tay vợt của nước chủ nhà Peter Polansky có lẽ còn lâu mới so sánh được với hai tay vợt hàng đầu của Canada là Milos Raonic và Vasek Pospisil, hai cái tên tạo nên lịch sử cho quần vợt Canada khi tạo nên trận chung kết ATP đầu tiên toàn Canada tại giải ATP 500 Citi Open.
Thứ hạng cao nhất của Polansky là số 124 thế giới và tay vợt hạng 129 thế giới hiện tại mới chỉ thi đấu tổng cộng 36 trận trong khuôn khổ các giải đấu thuộc hệ thống ATP (12 thắng - 24 thua) trước khi tham dự Rogers Cup 2014. Và chiến thắng 7-6(7-5), 6-4 trước tay vợt số 52 thế giới Jerzy Janowicz có thể coi là thành công lớn của Polansky.
Lần gần nhất Federer bị loại ở vòng 2 Rogers Cup là vào năm 2008, sau thất bại trước tay vợt người Pháp Gilles Simon sau 3 set đấu. Nhưng có lẽ đây không phải là thời điểm để một tay vợt như Polansky lặp lại điều đó khi gặp FedEx.
[3] Stan Wawrinka (Thụy Sĩ) - Benoit Paire (Pháp) (sau trận Federer - Polansky)
Kể từ khi hệ thống Masters Series chuyển thành Masters 1000 vào năm 2009, đã có tổng cộng 50 giải Masters 1000 diễn ra. Trong số đó “Big 4” gồm Novak Djokovic, Rafael Nadal, Roger Federer và Andy Murray vô địch tới 44 giải và chỉ có 6 tay vợt chen chân vào danh sách những nhà vô địch Masters 1000, trong đó có Stan Wawrinka. Nhưng sau chức vô địch tại Monte-Carlo Masters, Wawrinka sa sút trông thấy tại mọi giải đấu.
Tay vợt người Thụy Sĩ bị loại sớm ở Madrid Masters, Rome Masters và thậm chí ngay từ vòng 1 Roland Garros. Và ngay cả khi có đôi chút cải thiện phong độ, Wawrinka cũng chỉ đi tới tứ kết Wimbledon trước khi thua Federer sau 4 set.
Stan Wawrinka | Benoit Paire | |||
Thụy Sỹ | V | Pháp | ||
4 | Xếp hạng | 97 | ||
29 (28.03.1985) | Tuổi | 25 (08.05.1989) | ||
Lausanne, Thụy Sỹ | Nơi sinh | Avignon, Pháp | ||
St. Barthelemy, Thụy Sỹ | Nơi sống | Geneva, Thụy Sỹ | ||
183 cm | Chiều cao | 196 cm | ||
81 kg | Cân nặng | 80 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2002 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2007 | ||
28/8 | Thắng - Thua trong năm | 9/15 | ||
3 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
326/206 | Thắng - Thua sự nghiệp | 73/85 | ||
7 | Danh hiệu | 0 | ||
$12,659,580 | Tổng tiền thưởng | $2,139,367 | ||
Đối đầu:Wawrinka2-1 Paire | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Masters Canada | 2013 | Cứng | R32 | Paire, Benoit |
Buenos Aires | 2012 | Đất nện | R16 | Wawrinka, Stan |
Australian Open | 2012 | Cứng | R128 | Wawrinka, Stan |
Wawrinka thất bại trước Paire tại vòng 2 Rogers Cup 2013
Wawrinka cũng không có thành tích quá tốt tại Rogers Cup khi mới chỉ đi tới tứ kết một lần vào năm 2011 và chưa đi qua vòng 3 trong 6 lần còn lại tham dự giải đấu. Và đối thủ ở ngay vòng 2 của Wawrinka cũng không hề đơn giản, đó là tay vợt người Pháp Benoit Paire.
Từng vươn lên số 24 thế giới cách đây một năm nhưng chấn thương đã khiến Paire tụt sâu trên bảng xếp hạng và phải thi đấu từ vòng loại Rogers Cup 2014. Dù vậy cũng tại vòng 2 Rogers Cup 2013, chính tay vợt người Pháp là người loại Wawrinka sau hai set với tỷ số 6-2, 7-6(7-2). Vậy nên đây sẽ là trận đấu không hề dễ dàng cho hạt giống số 3 của Rogers Cup 2014.
Lịch thi đấu các trận còn lại tại vòng 1 và vòng 2 Rogers Cup 2014:
| ||||||
Thứ ba, 05/08/2014 | ||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | Trực tiếp | |||
22:00 | Andreas Seppi | Brayden Schnur | 1 | Thể Thao TV | ||
22:00 | Joao Sousa | Ernests Gulbis | 1 | |||
22:00 | Santiago Giraldo | Nick Kyrgios | 1 | |||
22:00 | Yen-Hsun Lu | Marcel Granollers | 1 | |||
23:45 | Donald Young | Frank Dancevic | 1 | |||
23:45 | Ivo Karlovic | Bernard Tomic | 1 | |||
23:45 | Jack Sock | Juergen Melzer | 1 | |||
Thứ tư, 06/08/2014 | ||||||
00:00 | Radek Stepanek | Gael Monfils | 1 | Thể Thao TV | ||
01:30 | Mikhail Youzhny | Fabio Fognini | 1 | |||
01:30 | Tommy Robredo | Philipp Kohlschreiber | 1 | |||
02:00 | Richard Gasquet | Vasek Pospisil | 1 | |||
03:15 | Gilles Simon | Dominic Thiem | 1 | |||
06:00 | Peter Polansky | Roger Federer | 2 | |||
07:45 | Stan Wawrinka | Benoit Paire | 2 |