[1] Novak Djokovic (Serbia) - Gael Monfils (Pháp) (0h VN, 7/8)
Rogers Cup vốn là giải đấu ưa thích nhất trong sự nghiệp của Djokovic. Tay vợt người Serbia vô địch ngay mùa giải đầu tiên có mặt ở vòng đấu chính vào năm 2007, khi mới 20 tuổi. Và suốt 7 năm qua, chưa bao giờ Djokovic bị loại trước tứ kết và đã có thêm hai lần vô địch vào các năm 2011 và 2012. Cũng đã 4 năm liên tiếp, Djokovic tới Toronto hoặc Montreal với tư cách là hạt giống số 1 của giải đấu. Điều đó cho thấy, Djokovic đạt trạng thái rất tốt khi bước vào mùa sân cứng Bắc Mỹ trong những mùa giải gần đây.
Nhưng với tay vợt số 1 thế giới, không trở thành nhà vô địch cũng đồng nghĩa với sự thất bại. Một năm trước Djokovic trắng tay ở mùa sân cứng Bắc Mỹ khi chỉ đi tới bán kết Rogers Cup (thua Rafael Nadal), tứ kết Cincinnati Masters (thua John Isner) và chung kết US Open (thua Nadal). Đó là quãng thời gian khủng hoảng của Nole, không phải phong độ mà là niềm tin, dù đang là số 1 thế giới, trước khi bị Nadal soán ngôi tại giải ATP 500 ở Bắc Kinh.
Từ thời điểm ấy, Djokovic đi tới một quyết định có tính chất bước ngoặt khi quyết định hợp tác với huyền thoại Boris Becker, bên cạnh huấn luyện viên lâu năm Marian Vajda. Đã có những nghi ngờ sau thất bại ở tứ kết Australian Open (trước Stan Wawrinka) và chung kết Roland Garros (trước Nadal), nhưng mọi thứ đã khác khi Nole chinh phục Wimbledon lần thứ hai trong sự nghiệp. Và nên nhớ trong 5 giải Masters đã diễn ra ở mùa giải này, Djokovic vô địch tới 3 giải ở Indian Wells, Miami, Rome.
Novak Djokovic | Gael Monfils | |||
Serbia | V | Pháp | ||
1 | Xếp hạng | 22 | ||
27 (22.05.1987) | Tuổi | 27 (01.09.1986) | ||
Belgrade, Serbia | Nơi sinh | Paris, Pháp | ||
Monte Carlo, Monaco | Nơi sống | Trelex, Thụy Sỹ | ||
188 cm | Chiều cao | 193 cm | ||
80 kg | Cân nặng | 80 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2003 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2004 | ||
37/4 | Thắng - Thua trong năm | 24/10 | ||
4 | Danh hiệu năm2014 | 1 | ||
580/136 | Thắng - Thua sự nghiệp | 301/178 | ||
45 | Danh hiệu | 5 | ||
$65,332,655 | Tổng tiền thưởng | $7,743,589 | ||
Đối đầu:Djokovic9-0 Monfils | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Masters Shanghai | 2013 | Tứ kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Masters Cincinnati | 2011 | Tứ kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Masters Canada | 2011 | Tứ kết | Cứng | Djokovic, Novak |
SRB vs. FRA DC | 2010 | RR | Cứng | Djokovic, Novak |
US Open | 2010 | Tứ kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Masters Paris | 2009 | Chung kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Beijing Olympics | 2008 | Tứ kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Roland Garros | 2006 | R16 | Đất nện | Djokovic, Novak |
US Open | 2005 | R128 | Cứng | Djokovic, Novak |
Djokovic chưa từng thua Monfils sau 9 lần đối đầu
Ở Rogers Cup 2014, Djokovic rơi vào một nhánh đấu cực kỳ khó khăn. Mở đầu tại vòng 2 sẽ là tay vợt người Pháp Gael Monfils. Đến vòng 3 có thể là đồng hương của Monfils, Jo-Wilfried Tsonga. Tới tứ kết có thể là Andy Murray và bán kết có thể là nhà vô địch Australian Open 2014 Wawrinka hoặc tay vợt người Bulgaria Grigor Dimitrov. Đó đều là những tay vợt tên tuổi và không dễ chơi.
Djokovic chưa từng thua Monfils sau 9 lần đối đầu nhưng hầu như trận đấu nào cũng là những cuộc đấu căng thẳng. Tay vợt số 22 thế giới mới 4 lần dự Rogers Cup trong sự nghiệp và thành tích tốt nhất là tới tứ kết năm 2011 (thất bại trước chính Djokovic). Hai năm qua Monfils không tham dự giải đấu vì những chấn thương hoặc không đủ điều kiện thứ hạng, nhưng luôn luôn là đối thủ khó chịu với những tay vợt tốp đầu.
Nhưng dù nhánh đấu có như thế nào, có lẽ chỉ có những chiến thắng mới chứng tỏ Djokovic xứng đáng như thế nào trên ngôi vị số 1 thế giới và là ứng cử viên hàng đầu ở mọi giải đấu.
[8] Andy Murray (Vương quốc Anh) - Nick Kyrgios (Australia) (22h VN, 6/8)
Trận đấu mở màn trên sân trung tâm trong ngày thi đấu hôm nay sẽ là cuộc đối đầu giữa Murray và tài năng trẻ Kyrgios. Sau khi xuất thần đi tới tứ kết Wimbledon ngay trong lần đầu tiên tham dự, trong đó có chiến thắng vang dội trước Nadal ở vòng 4, Kyrgios đã thăng tiến vượt bậc và hiện tại đang có mặt trong Top 70. Và nhờ đó mà Kyrgios mới lần đầu tiên được tham dự vòng đấu chính tại một giải Masters 1000. Tay vợt 19 tuổi cũng mở màn ấn tượng với chiến thắng 7-6(7-3), 7-5 trước đối thủ người Colombia Santiago Giraldo. Và ở vòng 3, thử thách sẽ lớn hơn rất nhiều với Kyrgios khi phải gặp một thành viên của “Big 4” là Andy Murray.
Andy Murray | Nick Kyrgios | |||
V.Q.Anh | V | Australia | ||
9 | Xếp hạng | 70 | ||
27 (15.05.1987) | Tuổi | 19 (27.04.1995) | ||
Dunblane, Scotland | Nơi sinh | Canberra, ACT, Australia | ||
London, Anh | Nơi sống | Canberra and Melbourne, Áo | ||
190 cm | Chiều cao | 193 cm | ||
84 kg | Cân nặng | 78 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2005 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2013 | ||
31/12 | Thắng - Thua trong năm | 6/6 | ||
0 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
453/143 | Thắng - Thua sự nghiệp | 8/8 | ||
28 | Danh hiệu | 0 | ||
$31,928,448 | Tổng tiền thưởng | $619,465 | ||
Đối đầu: Murray 0-0 Kyrgios |
Murray lần đầu tiên gặp tay vợt trẻ Kyrgios
Phong độ sa sút của Murray được đánh dấu bằng việc tay vợt người Scotland hiện tại rơi xuống thứ 9 thế giới và không còn nằm trong danh sách những ứng cử viên hàng đầu cho ngôi vô địch. Sau khi chia tay huấn luyện viên Ivan Lendl, Murray không còn giữ được phong độ và tính ra đã hơn một năm trôi qua, tay vợt người Scotland trắng tay ở mọi giải đấu. Từ thời điểm phải phẫu thuật điều trị chấn thương lưng cuối tháng 9 năm ngoái, chưa bao giờ Murray đạt trạng thái tốt nhất.
Murray từng hai lần vô địch Rogers Cup trong hai năm 2009 và 2010 nhưng ba năm liên tiếp gần đây lại không thể vượt qua vòng 3 của giải đấu. Với huấn luyện viên mới là cựu tay vợt nữ số 1 Amelie Mauresmo, vẫn còn rất nhiều nghi ngờ cho Murray vào lúc này.
Lịch thi đấu vòng 2 đơn nam Rogers Cup 2014
| ||||||
Thứ tư, 06/08/2014 | ||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | Trực tiếp | |||
22:00 | Andreas Seppi | Ivan Dodig | 2 | Thể Thao TV | ||
22:00 | Jeremy Chardy | Jo-Wilfried Tsonga | 2 | |||
22:00 | Nick Kyrgios | Andy Murray | 2 | |||
23:30 | Julien Benneteau | Ernests Gulbis | 2 | |||
23:45 | Richard Gasquet | Ivo Karlovic | 2 | |||
Thứ năm, 07/08/2014 | ||||||
00:00 | Kevin Anderson | Fabio Fognini | 2 | Thể Thao TV | ||
00:00 | Marin Cilic | Malek Jaziri | 2 | |||
00:00 | Novak Djokovic | Gael Monfils | 2 | |||
01:30 | David Ferrer | Michael Russell | 2 | |||
01:30 | Tommy Robredo | Gilles Simon | 2 | |||
01:45 | Donald Young | Grigor Dimitrov | 2 | |||
05:30 | Feliciano Lopez | Tim Smyczek | 2 | |||
05:30 | Milos Raonic | Jack Sock | 2 | |||
07:15 | Yen-Hsun Lu | Tomas Berdych | 2 |
Ở nội dung đơn nữ thi đấu tại Montreal, những ứng cử viên hàng đầu cho chức vô địch đều sẽ ra quân tại vòng 2. Maria Sharapova sẽ gặp đối thủ người Tây Ban Nha Garbine Muguruza với thành tích đối đầu toàn thắng sau 2 lần gặp nhau trên sân đất nện tại giải Rome 2013 và Roland Garros 2014. Trong khi đó Serena Williams sẽ gặp một đối thủ đáng gờm là tay vợt người Australia Samantha Stour. Trong 9 lần đối đầu, Serena đã 3 lần thất bại, trong đó đáng nhớ nhất là trận thua ở chung kết US Open 2011 với tỷ số 2-6, 3-6.
Lịch thi đấu vòng 2 đơn nữ Rogers Cup 2014
| |||||
Thứ tư, 06/08/2014 | |||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||
23:00 | Caroline Garcia | Angelique Kerber | 2 | ||
23:00 | Heather Watson | Dominika Cibulkova | 2 | ||
Thứ năm, 07/08/2014 | |||||
00:30 | Karolina Pliskova | Carla Suarez | 2 | ||
01:00 | Caroline Wozniacki | Klara Koukalova | 2 | ||
01:00 | Elena Vesnina | Ekaterina Makarova | 2 | ||
01:00 | Maria Sharapova | Garbine Muguruza | 2 | ||
01:00 | Jelena Jankovic | Sloane Stephens | 2 | ||
02:00 | Magdalena Rybarikova | Lucie Safarova | 2 | ||
02:30 | Sabine Lisicki | Madison Keys | 2 | ||
03:00 | Yulia Putintseva | Venus Williams | 2 | ||
05:00 | Serena Williams | Samantha Stosur | 2 | ||
06:00 | Coco Vandeweghe | Ana Ivanovic | 2 | ||
07:00 | Casey Dellacqua | Petra Kvitova | 2 |