Nadal - Anderson: Bản lĩnh lên tiếng (V3 Paris Masters)
Djokovic - Simon: "Mưa break" trên đất Pháp (V3 Paris Masters)
Novak Djokovic (1) vs Tomas Berdych (5): Khoảng 1h30, 7/11
Đã có những khó khăn ở vòng 2 và 3 nhưng Novak Djokovic đều bình tĩnh giải quyết. Nole hạ Bellucci và Simon với cùng tỷ số 2-0, chỉ khác một chút là người chủ động đáp trả ngay từ đầu còn người cố gắng vùng lên sau đó. Tất cả đều bất thành khi Djokovic bản lĩnh cao cường.
Tomas Berdych – hạt giống số 5 của giải, sẽ là bài toán nâng cao hơn. Anh đã lần lượt bỏ lại phía sau đối thủ ít tên tuổi Vasselin và Tsonga (9) để đụng độ với tay vợt số 1 thế giới lần thứ 3 trong năm nay sau Monte Carlo và Dubai.
Novak Djokovic | |
Tomas Berdych | ||
Serbia | V | CH Séc | ||
1 | Xếp hạng | 5 | ||
28 (1987.05.22) | Tuổi | 30 (1985.09.17) | ||
Belgrade, Serbia | Nơi sinh | Valasske Mezirici, CH Séc | ||
Monte-Carlo, Monaco | Nơi sống | Monte-Carlo, Monaco | ||
188 cm | Chiều cao | 196 cm | ||
78 kg | Cân nặng | 91 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2 tay | Cú trái | 2 tay | ||
2003 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2002 | ||
73/5 | Thắng - Thua trong năm | 55/18 | ||
9 | Danh hiệu năm2015 | 2 | ||
677/145 | Thắng - Thua sự nghiệp | 540/279 | ||
57 | Danh hiệu | 12 | ||
$88,444,918 | Tổng tiền thưởng | $23,061,034 | ||
Đối đầu:Djokovic19-2 Berdych |
Djokovic và Berdych kì thực khá có duyên. Bởi tính từ năm 2008 tới nay, tức là sau 7 năm, họ đã gặp nhau tới 24 lần, đặc biệt là năm 2013 với 5 lần đọ sức. Tỷ lệ chiến thắng đang nghiêng hoàn toàn về Nole với 90%, tương đương 19 trận. Lần gần nhất Berdych mỉm cười là Rome 2013.
Djokovic đang có phần xuống sức ở giai đoạn cuối năm vì đã “cày ải” quá nhiều trận từ đầu mùa. Đó là hi vọng để Berdych làm nên chuyện.
Video Djokovic vượt ải Simon ở vòng 3:
Stan Wawrinka (4) vs Rafael Nadal (7): Khoảng 2h30, 7/11
Đây được dự đoán là cặp đấu cân tài cân sức và sẽ rất hấp dẫn. Từ năm 2013 trở lại về trước, khi Nadal sung mãn còn trên đỉnh cao, anh chưa bao giờ lo lắng đối đầu với Wawrinka. Nếu như không muốn nói, tay vợt số 2 Thụy Sỹ là “mồi ngon” của Nadal (toàn thắng 14 trận từ Australian Open 2007 – ATP Finals 2013).
Trong 2 năm qua, Nadal phải vật lộn với chấn thương, sức lực giảm sút thì điều ngược lại xảy ra. Wawrinka rất tự tin khi chạm trán với Nadal, đáng nhớ nhất là chức vô địch ở Australian Open 2014 với chiến thắng 3-1 ở chung kết cho Wawrinka. Năm nay, họ gặp nhau 2 lần và mỗi người được hưởng niềm vui 1 lần.
RafaelNadal | |
Stan Wawrinka | ||
TBN | V | Thụy Sỹ | ||
6 | Xếp hạng | 4 | ||
29 (1986.06.03) | Tuổi | 30 (1985.03.28) | ||
Manacor, Mallorca, TBN | Nơi sinh | Lausanne, Thụy Sỹ | ||
Manacor, Mallorca, TBN | Nơi sống | St. Barthelemy, Thụy Sỹ | ||
185 cm | Chiều cao | 183 cm | ||
85 kg | Cân nặng | 81 kg | ||
Tay trái | Tay thuận | Tay phải | ||
2 tay | Cú trái | 1 tay | ||
2001 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2002 | ||
56/18 | Thắng - Thua trong năm | 50/15 | ||
3 | Danh hiệu năm2015 | 4 | ||
762/158 | Thắng - Thua sự nghiệp | 387/230 | ||
67 | Danh hiệu | 11 | ||
$74,561,205 | Tổng tiền thưởng | $19,559,208 | ||
Đối đầu:Nadal 13-2 Wawrinka |
Trên BXH ATP, Wawrinka đang ở trên Nadal. Nhưng phong độ thời gian qua của “ông Vua sân đất nện là khá tốt”, mới nhất là lọt vào chung kết Basel Open trước khi thua Federer. Điều quan trọng, tinh thần chiến đấu cao ngất đang “hồi sinh” ở tay vợt người Tây Ban Nha.
Không dễ để đánh giá cán cân hiện nghiêng về ai. Sẽ là một cuộc đấu khó lường và liệu Nadal có tái hiện chiến thắng tưng bừng trước Wawrinka như ở Thượng Hải gần đây hay Wawrinka sẽ giành vé vào bán kết?
Ở 2 trận đấu còn lại, Isner (13) chắc chắn đang đầy hưng phấn khi loại Federer, và David Ferrer (8) phải hết sức thận trọng, tập trung. Trong khi Murray (2) sẽ đụng đối thủ không hề dễ chơi Richard Gasquet (10).
Video Nadal đánh bại Anderson:
Lịch thi đấu cụ thể vòng tứ kết Paris Masters
ATP 1000 - BNP Paribas Masters (Paris) - tứ kết | |||
Giờ | Cặp đấu | ||
Thứ sáu, 06/11/2015 | |||
20:00 | Richard Gasquet | Andy Murray | |
21:45 | David Ferrer | John Isner | |
Thứ bảy, 07/11/2015 | |||
01:30 | Novak Djokovic | Tomas Berdych | |
02:30 | Stan Wawrinka | Rafael Nadal | |
. |
(Giờ Thi Đấu Có Thể Thay Đổi Tùy Theo Từng Trận Đấu Diễn Ra Trước Đó)