[1] Roger Federer (Thụy Sĩ) - [8] Andy Murray (Vương quốc Anh) - (6h VN, 16/8)
Trong sự nghiệp của Federer, Murray là một trong những đối thủ khó chơi nhất. Không chỉ vì tỷ số đối đầu đang nghiêng về Murray với 11 trận thắng - 10 trận thua trong 21 lần gặp nhau, mà vì lối chơi bền bỉ của Murray có thể khắc chế lối đánh tấn công của Federer. Nhưng đó là ở những thời điểm Murray có phong độ tốt nhất, còn ở thời điểm hiện tại, Federer mới là tay vợt được đánh giá cao hơn.
Kể từ khi phẫu thuật điều trị chấn thương lưng gần một năm trước, hiếm khi Murray có được trạng thái sung mãn nhất trong cả một giải đấu. Lần đầu tiên kể từ năm 2005, tay vợt người Scotland chưa đi tới nổi một trận chung kết nào cho tới giữa tháng 8. Và hệ quả là Murray đã rơi xuống vị trí số 9 thế giới (hai tuần trước còn ở vị trí số 10), những vị trí thấp nhất kể từ năm 2008.
Roger Federer | Andy Murray | |||
Thụy Sỹ | V | V.Q.Anh | ||
3 | Xếp hạng | 9 | ||
33 (08.08.1981) | Tuổi | 27 (15.05.1987) | ||
Basel, Thụy Sỹ | Nơi sinh | Dunblane, Scotland | ||
Bottmingen, Thụy Sỹ | Nơi sống | London, Anh | ||
185 cm | Chiều cao | 190 cm | ||
85 kg | Cân nặng | 84 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1998 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2005 | ||
46/9 | Thắng - Thua trong năm | 34/13 | ||
2 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
969/224 | Thắng - Thua sự nghiệp | 456/144 | ||
79 | Danh hiệu | 28 | ||
$83,396,354 | Tổng tiền thưởng | $32,003,603 | ||
Đối đầu:Federer10-11Murray | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Australian Open | 2014 | Tứ kết | Cứng | Federer, Roger |
Australian Open | 2013 | Bán kết | Cứng | Murray, Andy |
World Tour Finals | 2012 | Bán kết | Cứng | Federer, Roger |
Masters Shanghai | 2012 | Bán kết | Cứng | Murray, Andy |
London Olympics | 2012 | Chung kết | Cỏ | Murray, Andy |
Wimbledon | 2012 | Chung kết | Cỏ | Federer, Roger |
Dubai | 2012 | Chung kết | Cứng | Federer, Roger |
World Tour Finals | 2010 | RR | Cứng | Federer, Roger |
Masters Shanghai | 2010 | Chung kết | Cứng | Murray, Andy |
Masters Canada | 2010 | Chung kết | Cứng | Murray, Andy |
Australian Open | 2010 | Chung kết | Cứng | Federer, Roger |
World Tour Finals | 2009 | RR | Cứng | Federer, Roger |
Masters Cincinnati | 2009 | Bán kết | Cứng | Federer, Roger |
Masters Indian Wells | 2009 | Bán kết | Cứng | Murray, Andy |
Doha | 2009 | Bán kết | Cứng | Murray, Andy |
Tennis Masters Cup | 2008 | RR | Cứng | Murray, Andy |
Masters Madrid | 2008 | Bán kết | Cứng | Murray, Andy |
US Open | 2008 | Chung kết | Cứng | Federer, Roger |
Dubai | 2008 | R32 | Cứng | Murray, Andy |
Masters Cincinnati | 2006 | R32 | Cứng | Murray, Andy |
Bangkok | 2005 | Chung kết | Cứng | Federer, Roger |
Nếu đánh bại Murray, Federer sẽ cân bằng tỷ số đối đầu sau 22 lần gặp nhau
Lần đối đầu gần nhất tại tứ kết Australian Open 2014 là minh chứng rõ nhất cho phong độ của Murray và Federer. Tay vợt người Thụy Sĩ chỉ mất 4 set đã đánh bại đối thủ trẻ hơn mình 6 tuổi với một thế trận khá áp đảo. Murray đang chơi khá tốt ở Cincinnati năm nay nhưng đó mới chỉ là hai trận đấu gặp những đối thủ không được đánh giá quá cao. Khó khăn nhất là John Isner ở vòng 3, Murray đã vượt qua thời khắc khó khăn trong set 3 và cứu 2 match-point trước khi thắng ở loạt tie-break quyết định.
Federer gặp nhiều khó khăn hơn khi phải trải qua hai vòng đấu liên tiếp phải thi đấu trong 3 set. Nhưng dù Vasek Pospisil hay Gael Monfils chơi cực kỳ xuất sắc cũng không thể vượt qua Federer bản lĩnh và kinh nghiệm. Gặp Federer vì thế mới đúng là thước đo chuẩn nhất cho Murray nếu như tay vợt người Scotland muốn tìm lại hình ảnh của chính mình.
David Ferrer (Tây Ban Nha) [6] - [16] Tommy Robredo (Tây Ban Nha) (2h VN, 16/8)
Trong sự nghiệp của Robredo, tay vợt người Tây Ban Nha mới chỉ hai lần đánh bại những số 1 thế giới, người đầu tiên là Lleyton Hewitt và người thứ hai là Novak Djokovic. Ít ai nghĩ ở tuổi 32, Robredo lại hồi sinh như vậy, từ chiến thắng trước Federer ở vòng 4 US Open 2013, và bây giờ là vượt qua Djokovic. “Những chuyện này chỉ xảy ra một hoặc hai lần trong suốt 13, 14 năm sự nghiệp của tôi. Khi tôi không chơi tennis, tôi sẽ ngồi ở nhà và kể cho bạn bè về những ngày này. Có lẽ trong cuộc đời những tay vợt, đôi khi chỉ có vài trận đấu đáng nhớ nhất,” Robredo nói sau khi đánh bại Djokovic 7-6(8-6), 7-5.
David Ferrer | Tommy Robredo | |||
TBN | V | TBN | ||
6 | Xếp hạng | 20 | ||
32 (02.04.1982) | Tuổi | 32 (01.05.1982) | ||
Javea, TBN | Nơi sinh | Hostalric, TBN | ||
Valencia, TBN | Nơi sống | Cugat del Valles, TBN | ||
175 cm | Chiều cao | 180 cm | ||
73 kg | Cân nặng | 75 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2000 | Thi đấu chuyên nghiệp | 1998 | ||
41/15 | Thắng - Thua trong năm | 29/17 | ||
1 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
589/285 | Thắng - Thua sự nghiệp | 487/307 | ||
21 | Danh hiệu | 12 | ||
$23,615,742 | Tổng tiền thưởng | $11,386,374 | ||
Đối đầu:Ferrer6-2 Robredo | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Roland Garros | 2013 | Tứ kết | Đất nện | Ferrer, David |
Buenos Aires | 2013 | Bán kết | Đất nện | Ferrer, David |
Bastad | 2012 | Tứ kết | Đất nện | Ferrer, David |
Barcelona | 2009 | Tứ kết | Đất nện | Ferrer, David |
Bsstad | 2008 | Bán kết | Đất nện | Robredo, Tommy |
Barcelona | 2008 | Tứ kết | Đất nện | Ferrer, David |
Valencia | 2008 | Bán kết | Đất nện | Ferrer, David |
Auckland | 2007 | Chung kết | Cứng | Ferrer, David |
Masters Hamburg | 2006 | Tứ kết | Đất nện | Robredo, Tommy |
Ferrer và Robredo rất hiểu lối chơi của nhau
Đối thủ của Robredo tại tứ kết là đồng hương David Ferrer, tay vợt cũng sinh năm 1982. Ferrer vẫn như bao năm, là tay vợt có những bước tiến vững chắc ở nhiều giải đấu, dù không phải lúc nào tay vợt số 6 thế giới cũng thành công. Trong 9 lần đối đầu, trong đó có 8 trận trên sân đất nện, Ferrer thắng 7 trận và thua 2 trận trước Robredo. Cả hai tay vợt mới chỉ một lần gặp nhau trên sân cứng cách đây 7 năm và Ferrer là tay vợt giành phần thắng.
Lịch thi đấu tứ kết đơn nam giải Cincinnati:
| |||||||||||||
Thứ sáu, 15/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Stan Wawrinka | Julien Benneteau | Tứ kết | ||||||||||
Thứ bảy, 16/08/2014 | |||||||||||||
00:00 | Milos Raonic | Fabio Fognini | Tứ kết | ||||||||||
02:00 | Tommy Robredo | David Ferrer | Tứ kết | ||||||||||
06:00 | Andy Murray | Roger Federer | Tứ kết |
[1] Serena Williams (Mỹ) - [8] Jelena Jankovic (Serbia) (0h VN, 16/8)
Nếu như Serena mới một lần đi tới chung kết tại Cincinnati và thất bại (trước Victoria Azarenka) năm ngoái thì Jankovic là cựu vô địch giải đấu. Tay vợt người Serbia trong khoảng thời gian có phong độ đỉnh cao và còn giữ ngôi số 1 thế giới đã vô địch giải Cincinnati năm 2009. Trong 13 lần gặp nhau, Serena trội hơn với 9 trận thắng và 4 trận thua, trong đó có 5 trận thắng liên tiếp từ năm 2012.
Serena Williams | Jelena Jankovic | |||
Mỹ | V | Serbia | ||
1 | Xếp hạng | 9 | ||
32 | Tuổi | 29 | ||
Saginaw, MI, Mỹ | Nơi sinh | Belgrade, Serbia | ||
1.75 m | Chiều cao | 1.77 m | ||
70 kg | Cân nặng | 59 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1995 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2000 | ||
35 - 6 | Thắng - Thua trong năm | 33 - 16 | ||
667 - 118 | Thắng - Thua sự nghiệp | 563 - 302 | ||
4 | Danh hiệu trong năm | 0 | ||
61 | Danh hiệu | 13 | ||
$2,246,908 | Tiền thưởng trong năm | $978,986 | ||
$56,430,389 | Tổng tiền thưởng | $16,307,061 | ||
Đối đầu: Serena 9-4 Jankovic | ||||
Giải đấu | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
SAN DIEGO SAN DIEGO, MỸ | 2004 | R32 | Cứng | Serena Williams 6-7 (7) 6-3 6-2 |
DUBAI U.A.E | 2005 | Bán kết | Cứng | Jelena Jankovic 6-0 4-3 (Serena bỏ cuộc) |
LOS ANGELES LA, MỸ | 2006 | Bán kết | Cứng | Jelena Jankovic 6-4 6-3 |
AUSTRALIAN OPEN AUSTRALIA | 2007 | R16 | Cứng | Serena Williams 6-3 6-2 |
AUSTRALIAN OPEN AUSTRALIA | 2008 | Tứ kết | Cứng | Jelena Jankovic 6-3 6-4 |
MIAMI MIAMI, MỸ | 2008 | Chung kết | Cứng | Serena Williams 6-1 5-7 6-3 |
US OPEN MEADOWS, MỸ | 2008 | Chung kết | Cứng | Serena Williams 6-4 7-5 |
ROME ROME, ITALIA | 2010 | Bán kết | Đất nện | Jelena Jankovic 4-6 6-3 7-6 (5) |
OLYMPICS VƯƠNG QUỐC ANH | 2012 | R64 | Cỏ | Serena Williams 6-3 6-1 |
CHARLESTON Charleston, MỸ | 2013 | Chung kết | Đất nện | Serena Williams 3-6 6-0 6-2 |
BEIJING TRUNG QUỐC | 2013 | Chung kết | Cứng | Serena Williams 6-2 6-2 |
CHAMPIONSHIPS ISTANBUL, T.N.K | 2013 | Bán kết | Cứng | Serena Williams 6-4 2-6 6-4 |
DUBAI Dubai, U.A.E | 2014 | Tứ kết | Cứng | Serena Williams 6-2 6-2 |
BBB |
Serena không thua Jankovic trong vòng hai năm qua
Ở thời điểm này Serena vẫn là tay vợt được đánh giá cao hơn Jankovic. Tay vợt số 1 thế giới vừa trải qua một tuần không mấy vui vẻ khi trở thành cựu vô địch Rogers Cup, nhưng không vì thế mà vị thế ứng cử viên hàng đầu của Serena bị lung lay. Những chiến thắng vừa qua là câu trả lời của Serena và nếu không có được một ngày thi đấu tốt nhất, quá khó để cho Jankovic có thể tìm được chiến thắng đầu tiên trước Serena sau hơn 2 năm.
[5] Maria Sharapova (Nga) - [2] Simona Halep (Rumani) (6h VN, 16/8)
Halep đang vươn lên trở thành một thế lực mới của quần vợt nữ thế giới, nhưng bây giờ tay vợt người Rumani phải chứng minh khả năng bằng việc đánh bại những tên tuổi hàng đầu. Trong 4 lần gặp Sharapova, Halep đều thất bại, trong đó có tới hai trận chung kết trong mùa giải này ở Madrid và Roland Garros. Đó đều là hai trận đấu Halep chơi rất hay và tưởng như có thể đánh bại Sharapova nhưng kết quả cuối cùng vẫn thuộc về búp bê người Nga.
Maria Sharapova | Simona Halep | |||
Nga | V | Romania | ||
6 | Xếp hạng | 2 | ||
27 | Tuổi | 22 | ||
Nyagan, Nga | Nơi sinh | Constanta, Romania | ||
1.88 m | Chiều cao | 1.68 m | ||
59 kg | Cân nặng | 60 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2001 | Thi đấu chuyên nghiệp | |||
37 - 8 | Thắng - Thua trong năm | 38 - 10 | ||
546 - 130 | Thắng - Thua sự nghiệp | 257 - 128 | ||
3 | Danh hiệu trong năm | 2 | ||
32 | Danh hiệu | 8 | ||
$3,898,090 | Tiền thưởng trong năm | $3,253,277 | ||
$30,593,935 | Tổng tiền thưởng | $5,292,922 | ||
Đối đầu: Sharapova 4-0 Halep | ||||
Giải đấu | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
INDIAN WELLS Indian Wells, Mỹ | 2012 | R32 | Cứng | Maria Sharapova 6-3 6-4 |
BEIJING Trung Quốc | 2012 | R64 | Cứng | Maria Sharapova 7-5 7-5 |
MADRID Tây Ban Nha | 2014 | Chung kết | Đất nện | Maria Sharapova 1-6 6-2 6-3 |
FRENCH OPEN Paris, Pháp | 2014 | Chung kết | Đất nện | Maria Sharapova 6-4 6-7 (5) 6-4 |
BBB |
Đây là cơ hội để Halep lần đầu tiên đánh bại Sharapova
Thực tế kể từ khi chinh phục Roland Garros lần thứ hai trong sự nghiệp, Sharapova không còn có phong độ tốt nhất. Liên tiếp bị loại sớm ở những giải đấu vừa qua, đây là cơ hội không thể tốt hơn cho Halep để chứng tỏ cô xứng đáng với vị trí số 2 thế giới ở thời điểm này.
Lịch thi đấu tứ kết đơn nữ giải Cincinnati:
| |||||||||||||
Thứ bảy, 16/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
00:00 | Serena Williams | Jelena Jankovic | Tứ kết | ||||||||||
02:00 | Agnieszka Radwanska | Caroline Wozniacki | Tứ kết | ||||||||||
06:00 | Maria Sharapova | Simona Halep | Tứ kết | ||||||||||
08:00 | Ana Ivanovic | Elina Svitolina | Tứ kết |