Tứ kết đơn nam
Novak Djokovic (Serbia) [1] - Andy Murray (Vương quốc Anh) [8] (Sau trận Serena - Pennetta)
Hai tay vợt nằm trong nhóm “Big 4” sẽ đối đầu tại US Open 2014, nhưng với Novak Djokovic và Andy Murray, đây có lẽ là cuộc gặp gỡ quá sớm. Nhưng cũng vì Murray đã rơi xuống số 9 thế giới và là hạt giống số 8 tại US Open 2014, nên tay vợt người Scotland đã phải đụng độ sớm với Djokovic. Chắc chắn Nole cũng không mong muốn gặp Andy vào lúc này, bởi đây là một trong những đối thủ đáng gờm nhất trong sự nghiệp của tay vợt số 1 thế giới.
Trong 20 lần gặp nhau, Djokovic nhỉnh hơn với 12 trận thắng, nhưng trong 10 lần gặp nhau gần nhất tính từ năm 2012, Nole thắng 6 trận và thua 4 trận. Đáng nói là trong 4 thất bại của Djokovic trước người bạn cùng sinh năm 1987 có tới 3 trận ở những giải đấu lớn, hai trận ở chung kết Grand Slam tại US Open 2012 và Wimbledon 2013, cùng trận bán kết Olympic London 2012.
Novak Djokovic | Andy Murray | |||
Serbia | V | V.Q.Anh | ||
1 | Xếp hạng | 9 | ||
27 (22.05.1987) | Tuổi | 27 (15.05.1987) | ||
Belgrade, Serbia | Nơi sinh | Dunblane, Scotland | ||
Monte Carlo, Monaco | Nơi sống | London, Anh | ||
188 cm | Chiều cao | 190 cm | ||
80 kg | Cân nặng | 84 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2003 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2005 | ||
43/6 | Thắng - Thua trong năm | 38/14 | ||
4 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
586/138 | Thắng - Thua sự nghiệp | 460/145 | ||
45 | Danh hiệu | 28 | ||
$65,419,345 | Tổng tiền thưởng | $32,083,768 | ||
Đối đầu:Djokovic12-8Murray | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Masters Miami | 2014 | Tứ kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Wimbledon | 2013 | Chung kết | Cỏ | Murray, Andy |
Australian Open | 2013 | Chung kết | Cứng | Djokovic, Novak |
World Tour Finals | 2012 | RR | Cứng | Djokovic, Novak |
Masters Shanghai | 2012 | Chung kết | Cứng | Djokovic, Novak |
US Open | 2012 | Chung kết | Cứng | Murray, Andy |
London Olympics | 2012 | Bán kết | Cỏ | Murray, Andy |
Masters Miami | 2012 | Chung kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Dubai | 2012 | Bán kết | Cứng | Murray, Andy |
Australian Open | 2012 | Bán kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Masters Cincinnati | 2011 | Chung kết | Cứng | Murray, Andy |
Masters Rome | 2011 | Bán kết | Đất nện | Djokovic, Novak |
Australian Open | 2011 | Chung kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Masters Miami | 2009 | Chung kết | Cứng | Murray, Andy |
Masters Cincinnati | 2008 | Chung kết | Cứng | Murray, Andy |
Masters Canada | 2008 | Tứ kết | Cứng | Murray, Andy |
Masters Monte Carlo | 2008 | R16 | Đất nện | Djokovic, Novak |
Masters Miami | 2007 | Bán kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Masters Indian Wells | 2007 | Bán kết | Cứng | Djokovic, Novak |
Masters Madrid | 2006 | R16 | Cứng | Djokovic, Novak |
... |
Djokovic và Murray cân tài cân sức
Murray không có phong độ tốt trong năm 2014, nhưng mỗi lần gặp Djokovic, đó là một trận chiến thực sự. Có rất ít những trận đấu giữa Andy và Nole diễn ra chóng vánh theo thế trận một chiều. Và rất có thể lần gặp nhau thứ 21 giữa hai tay vợt sẽ lại là một cuộc chiến căng thẳng và kéo dài trong nhiều giờ. Tại US Open, Murray và Djokovic mới chỉ gặp nhau đúng 1 lần tại chung kết giải đấu năm 2012.
Tính trên sân cứng, trong 16 lần gặp nhau, Djokovic thắng 10 trận và thua 6 trận, trong đó thắng cả 4 trận sân cứng gần nhất kể từ sau thất bại tại chung kết US Open 2012. Với những gì Nole và Andy chuẩn bị trước cuộc tái đấu này, sau 4 vòng đấu đã qua, đây sẽ hứa hẹn là một cuộc so tài đáng nhớ giữa hai tay vợt.
Stan Wawrinka (Thụy Sĩ) [3] - Kei Nishikori (Nhật Bản) [10] (2h VN, 4/9)
Lần thứ 3 gặp nhau, Stan Wawrinka sẽ không dễ để đánh bại Kei Nishikori như hai lần đối đầu trước đó, nếu như tay vợt người Nhật Bản có phong độ tốt nhất. Đây là mùa giải thành công nhất sự nghiệp của Nishikori khi đi tới vòng 4 ở hai giải Grand Slam Australian Open và Wimbledon, xen giữa là lọt vào chung kết Madrid Masters và chỉ thua Rafael Nadal do gặp chấn thương.
Stan Wawrinka | Kei Nishikori | |||
Thụy Sỹ | V | Nhật Bản | ||
4 | Xếp hạng | 11 | ||
29 (28.03.1985) | Tuổi | 24 (29.12.1989) | ||
Lausanne, Thụy Sỹ | Nơi sinh | Shimane, Nhật Bản | ||
St. Barthelemy, Thụy Sỹ | Nơi sống | Bradenton, Florida, Mỹ | ||
6' (183 cm) | Chiều cao | 178 cm | ||
179 lbs (81 kg) | Cân nặng | 68 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2002 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2007 | ||
35/10 | Thắng - Thua trong năm | 38/9 | ||
3 | Danh hiệu năm2014 | 2 | ||
333/208 | Thắng - Thua sự nghiệp | 173/100 | ||
7 | Danh hiệu | 5 | ||
$12,784,810 | Tổng tiền thưởng | $5,441,044 | ||
Đối đầu:Wawrinka2-0Nishikori | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Masters Cincinnati | 2012 | R16 | Cứng | Wawrinka, Stan |
Buenos Aires | 2012 | Tứ kết | Đất nện | Wawrinka, Stan |
... |
Wawrinka không dễ đánh bại Nishikori như hai lần đối đầu trước đó
Nhưng cũng chính chấn thương này khiến Nishikori bị loại ở vòng 1 Roland Garros và hiện tại cũng chưa hoàn toàn bình phục. Phải rất cố gắng Nishikori mới đánh bại được Milos Raonic ở vòng 4 sau một cuộc chiến kéo dài tới 5 set và kết thúc vào lúc gần 2 rưỡi sáng. Trong khi đó Wawrinka mới thi đấu 3 trận tại US Open 2014, do ở vòng 3 đối thủ Blaz Kavcic bỏ cuộc. Nhà vô địch Australian Open 2014 mới thua 2 set từ đầu giải và phong độ cũng rất ổn định, đó sẽ là thử thách rất lớn cho Nishikori.
Tứ kết đơn nữ
Serena Williams (Mỹ) [1] - Flavia Pennetta (Italia) [11] (6h VN, 4/9)
Không thua một set nào, thậm chí không thua quá 3 game trong một set, Serena Williams đang băng băng tiến về trận chung kết thứ 4 liên tiếp tại US Open. Không những rơi vào nhánh đấu dễ dàng, Serena còn không phải gặp những đối thủ quá khó và cả 4 tay vợt chạm trán số 1 thế giới đều không phải là hạt giống.
Serena Williams | Flavia Pennetta | |||
Mỹ | V | Italia | ||
1 | Xếp hạng | 12 | ||
32 | Tuổi | 32 | ||
Saginaw, MI, Mỹ | Nơi sinh | Brindisi, Italy | ||
1.75 m | Chiều cao | 1.72 m | ||
70 kg | Cân nặng | 58 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1995 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2000 | ||
42 - 6 | Thắng - Thua trong năm | 29 - 14 | ||
674 - 118 | Thắng - Thua sự nghiệp | 550 - 340 | ||
5 | Danh hiệu trong năm | 1 | ||
62 | Danh hiệu | 10 | ||
$2,714,208 | Tiền thưởng trong năm | $1,638,149 | ||
$56,897,689 | Tổng tiền thưởng | $9,041,816 | ||
Đối đầu: Serena5-0 Pennetta | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
TORONTO Canada | 2005 | R16 | Cứng | Flavia Pennetta (Serena không thi đấu) |
MIAMI Miami, Mỹ | 2008 | R32 | Cứng | Serena Williams 6-7 (8) 6-3 6-2 |
US OPEN Flushing, Mỹ | 2009 | Tứ kết | Cứng | Serena Williams 6-4 6-3 |
ROME Rome, Italia | 2012 | Tứ kết | Đất nện | Serena Williams 4-0 (Flavia bỏ cuộc) |
MIAMI Miami, Mỹ | 2013 | R64 | Cứng | Serena Williams 6-1 6-1 |
CINCINNATI Cincinnati, Mỹ | 2014 | R16 | Cứng | Serena Williams 6-2 6-2 |
... |
Serena tiếp tục gặp một đối thủ chưa từng thắng cô em nhà Williams
Đối thủ của Serena tại tứ kết cũng là một tay vợt chưa từng thắng cô em nhà Williams sau 5 lần đối đầu, Flavia Pennetta. Tay vợt người Italia mới chỉ có đúng 1 set thắng trước Serena cách đây 6 năm. Mùa giải này Pennetta thi đấu khởi sắc và có danh hiệu lớn tại Indian Wells, sau khi đã đi tới bán kết US Open 2013. Dù vậy sau đó tay vợt 32 tuổi đã không còn giữ được phong độ và sa sút trong những tháng vừa qua.
Victoria Azarenka (Belarus) [16] - Ekaterina Makarova (Nga) [17] (23h30 VN, 3/9)
Sau khoảng thời gian dài phải nghỉ thi đấu vì chấn thương, Azarenka đang thi đấu xuất sắc tại US Open 2014 và có mặt ở tứ kết. Cựu số 1 thế giới sẽ lần thứ 6 gặp Ekaterina Makarova trong trận đấu hứa hẹn rất khó khăn. Makarova đang duy trì phong độ tốt và lần thứ hai liên tiếp đi tới tứ kết US Open. Tay vợt thuận tay trái này có lối chơi thông minh và sẽ là thách thức lớn nhất của Azarenka, người đã hai lần liên tiếp giành vị trí á quân tại US Open.