Đơn nam
Grigor Dimitrov (Bulgaria) [7] - Ryan Harrison (Mỹ) (4h VN, 28/8)
Tất cả ví Grigor Dimitrov như “tiểu Federer” hay “Federer đệ nhị”, ngay cả khi tay vợt người Bulgaria không ít lần bày tỏ mong muốn không phải gắn với cái tên ấy. Được so sánh với Federer vừa là vinh dự nhưng cũng là sức ép rất lớn dành cho Dimitrov.
Sau khi vươn lên số 1 trẻ thế giới và vô địch cả hai giải trẻ ở Wimbledon và US Open 2008, Dimitrov đã được kỳ vọng sẽ sớm trở thành một số 1 mới của làng banh nỉ. Nhưng sau đó là khoảng thời gian chững lại trong sự nghiệp của tay vợt sinh năm 1991 và phải tới mùa giải 2014, Dimitrov mới phần nào chứng tỏ được tài năng thực sự.
Lần đầu tiên Dimitrov đi tới tứ kết một giải Grand Slam tại Australian Open 2014, sau đó là bán kết Wimbledon, cùng hai giải Masters 1000 liên tiếp đi tới bán kết tại Rome và Toronto. Năm nay Dimitrov cũng đã có 3 danh hiệu, một ATP 500 tại Acapulco và hai ATP 250 tại Bucharest và London, đó là 3 chức vô địch trên 3 mặt sân khác nhau. “Tiểu Federer” vươn lên số 8 thế giới trước khi US Open 2014 khởi tranh, cũng là thứ hạng tốt nhất trong sự nghiệp.
Grigor Dimitrov | Ryan Harrison | |||
Bulgaria | V | Mỹ | ||
8 | Xếp hạng | 184 | ||
23 (16.05.1991) | Tuổi | 22 (07.05.1992) | ||
Haskovo, Bulgaria | Nơi sinh | Shreveport, Louisiana | ||
Haskovo, Bulgaria | Nơi sống | Boca Raton, Florida, Mỹ | ||
190 cm | Chiều cao | 188 cm | ||
80 kg | Cân nặng | 84 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2008 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2007 | ||
38/12 | Thắng - Thua trong năm | 5/12 | ||
3 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
124/88 | Thắng - Thua sự nghiệp | 58/86 | ||
4 | Danh hiệu | 0 | ||
$4,187,252 | Tổng tiền thưởng | $1,625,754 | ||
Đối đầu:Dimitrov1-0Harrison | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Wimbledon | 2014 | R128 | Cỏ | Dimitrov, Grigor |
Dimitrov đang trải qua mùa giải thành công nhất sự nghiệp
Nhưng ở tuổi 23, đã đến lúc Dimitrov hướng tới mục tiêu chinh phục Grand Slam, thay vì chỉ đi tới bán kết và bỏ phí những cơ hội chiến thắng, như trận bán kết Wimbledon 2014 với số 1 thế giới Novak Djokovic. Với tài năng được thừa nhận, Dimitrov đủ khả năng để vô địch Grand Slam, nhưng điều quan trọng là bản lĩnh ở một giải đấu kéo dài hai tuần theo thể thức 5 set. Dimitrov sau khi có mặt ở tứ kết Australian Open 2014, lại gục ngã ngay vòng 1 Roland Garros và đó là bài học cho tay vợt 23 tuổi cho chặng đường phía trước.
Đối thủ của Dimitrov tại vòng 1 US Open là Ryan Harrison, cũng từng được coi như một tài năng đầy hứa hẹn của quần vợt Mỹ. Nhưng sau khi lọt vào Top 50 thế giới cách đây hai năm, Harrison sa sút phong độ và không còn giữ được vị trí. Tay vợt 22 tuổi có mặt tại US Open 2014 sau khi nhận vé đặc cách và hy vọng sẽ cải thiện được thành tích tốt nhất tại giải Grand Slam cuối cùng trong mùa giải, khi mới chỉ hai lần đi tới vòng 2 trong vòng 4 năm qua.
Trong lần gặp nhau duy nhất giữa hai tay vợt, Dimitrov chỉ mất có 3 set để đánh bại Harrison tại vòng 1 Wimbledon 2014.
Stan Wawrinka (Thụy Sĩ) [3] - Thomaz Bellucci (Brazil) (Khoảng 7h30 VN, 28/8)
Trong số những trận đấu sớm tại vòng 2, Stan Wawrinka sẽ đối mặt với thách thức từ tay vợt người Brazil Thomaz Bellucci. Ở lần gặp nhau duy nhất trước đây, Wawrinka đã thất bại trước Bellucci trên sân đất nện ở Gstaad năm 2009. Ở thời điểm này, Wawrinka chắc chắn được đánh giá cao hơn hẳn đối thủ hạng 91 thế giới sau khi trải qua khoảng thời gian thăng hoa nhất sự nghiệp với danh hiệu Grand Slam đầu tiên tại Australian Open và vươn lên trong hàng ngũ 4 tay vợt mạnh nhất thế giới.
Stan Wawrinka | Thomaz Bellucci | |||
Thụy Sỹ | V | Brazil | ||
4 | Xếp hạng | 91 | ||
29 (28.03.1985) | Tuổi | 26 (30.12.1987) | ||
Lausanne, Thụy Sỹ | Nơi sinh | Tiete, Brazil | ||
St. Barthelemy, Thụy Sỹ | Nơi sống | Sao Paulo, Brazil | ||
183 cm | Chiều cao | 188 cm | ||
81 kg | Cân nặng | 82 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay trái | ||
2002 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2005 | ||
31/10 | Thắng - Thua trong năm | 11/10 | ||
3 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
329/208 | Thắng - Thua sự nghiệp | 130/134 | ||
7 | Danh hiệu | 3 | ||
$12,784,810 | Tổng tiền thưởng | $3,162,354 | ||
Đối đầu:Wawrinka0-1Bellucci | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Gstaad | 2009 | R16 | Đất nện | Bellucci, Thomaz |
Wawrinka không dễ dàng khi gặp Bellucci
Dù vậy sự chuẩn bị của Wawrinka cho mùa sân cứng cũng không quá tốt khi chỉ đi tới vòng 3 Rogers Cup và tứ kết Cincinnati Masters. Sau khi bị loại ở vòng 1 Roland Garros 2014, tay vợt người Thụy Sĩ cũng không có phong độ tốt nhất như ở khoảng thời gian đầu mùa giải. Tuy nhiên Bellucci cũng không có phong độ cao trong khoảng hai mùa giải qua. Sau khi vươn lên số 21 thế giới cách đây 4 năm, tay vợt 26 tuổi cũng chưa bao giờ vượt qua vòng 2 tại US Open sau 6 năm dự giải.
Lịch thi đấu vòng 1 và vòng 2 đơn nam US Open 2014
| |||||||||||||
Thứ tư, 27/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Feliciano Lopez | Ivan Dodig | 1 | ||||||||||
22:00 | Illya Marchenko | Marco Chiudinelli | 1 | ||||||||||
22:00 | Pablo Cuevas | Kevin Anderson | 1 | ||||||||||
22:00 | Teymuraz Gabashvili | Santiago Giraldo | 1 | ||||||||||
23:30 | Evgeny Donskoy | Alexander Kudryavtsev | 1 | ||||||||||
23:30 | Jerzy Janowicz | Dusan Lajovic | 1 | ||||||||||
23:30 | Marin Cilic | Marcos Baghdatis | 1 | ||||||||||
23:30 | Steve Darcis | Martin Klizan | 1 | ||||||||||
Thứ năm, 28/08/2014 | |||||||||||||
00:00 | Tomas Berdych | Lleyton Hewitt | 1 | ||||||||||
00:15 | Steve Johnson | Tatsuma Ito | 1 | ||||||||||
01:45 | Frank Dancevic | Joao Sousa | 1 | ||||||||||
01:45 | Niels Desein | David Goffin | 1 | ||||||||||
02:30 | Blaz Kavcic | Jeremy Chardy | 2 | ||||||||||
02:30 | Lukas Lacko | Dominic Thiem | 1 | ||||||||||
03:15 | Carlos Berlocq | Dudi Sela | 1 | ||||||||||
03:15 | Kenny De Schepper | Ernests Gulbis | 1 | ||||||||||
04:00 | Grigor Dimitrov | Ryan Harrison | 1 | ||||||||||
07:30 | Stan Wawrinka | Thomaz Bellucci | 2 |
Vòng 2 đơn nữ
Maria Sharapova (Nga) [5] - Alexandra Dulgheru (Rumani) (Khoảng 2h VN, 28/8)
Sau sự khởi đầu ấn tượng tại US Open với chiến thắng dễ dàng trước đồng hương Maria Kirilenko, Sharapova sẽ tiếp tục đối mặt với một đối thủ không được đánh giá cao, tay vợt người Rumani Alexandra Dulgheru. Năm ngoái Sharapova không thể tham dự US Open vì chấn thương và nhà vô địch US Open 2006 đang rất muốn khẳng định sự trở lại trong mùa giải Masha cũng đã thành công tại Roland Garros.
Trong hai lần gặp Dulgheru, Sharapova đều thắng nhưng cũng gặp không ít khó khăn trước Dulgheru. Tay vợt người Rumani có thành tích tốt nhất tại US Open là đi tới vòng 3 năm 2010 nhưng đây mới chỉ là giải Grand Slam đầu tiên của tay vợt số 95 thế giới ở mùa giải này.
Simona Halep (Rumani) [2] - Jana Cepelova (Slovakia) (Khoảng 1h30 VN, 28/8)
Trong số những hạt giống hàng đầu, Halep khởi đầu khó khăn nhất khi phải trải qua 3 set đấu trước đối thủ ít tên tuổi Danielle Rose Collins. Đó là trận đấu mà Halep tỏ ra chưa thích nghi kịp với điều kiện thi đấu giữa trưa tại New York. Ở vòng 2 Halep sẽ gặp Jana Cepelova, tay vợt lần đầu tiên đi tới vòng 2 US Open. Đây sẽ là cơ hội để tay vợt số 2 thế giới tiếp tục có những trận đấu khởi động cho những vòng đấu tiếp theo.
Lịch thi đấu vòng 2 đơn nữ US Open 2014
| |||||||||||||
Thứ tư, 27/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Belinda Bencic | Kurumi Nara | 2 | ||||||||||
22:00 | Daniela Hantuchova | Alize Cornet | 2 | ||||||||||
22:00 | Roberta Vinci | Irina Camelia Begu | 2 | ||||||||||
22:00 | Shuai Peng | Agnieszka Radwanska | 2 | ||||||||||
22:00 | Sloane Stephens | Johanna Larsson | 2 | ||||||||||
23:30 | Angelique Kerber | Alla Kudryavtseva | 2 | ||||||||||
Thứ năm, 28/08/2014 | |||||||||||||
00:15 | Lucie Safarova | Saisai Zheng | 2 | ||||||||||
00:15 | Tsvetana Pironkova | Jelena Jankovic | 2 | ||||||||||
01:00 | Andrea Petkovic | Monica Puig | 2 | ||||||||||
01:45 | Aliaksandra Sasnovich | Caroline Wozniacki | 2 | ||||||||||
01:45 | Jana Cepelova | Simona Halep | 2 | ||||||||||
01:45 | Mirjana Lucic | Shahar Peer | 2 | ||||||||||
02:15 | Maria Sharapova | Alexandra Dulgheru | 2 | ||||||||||
02:30 | Madison Brengle | Sabine Lisicki | 2 | ||||||||||
04:00 | Sara Errani | Anastasia Rodionova | 2 | ||||||||||
06:00 | Timea Bacsinszky | Venus Williams | 2 |