BXH tennis 19/9: Hoàng Nam tăng 5 bậc ATP

Ngày đăng 18/10/2015 13:05

Lần đầu tiên tham dự một giải quần vợt chuyên nghiệp ATP Challenger, cũng là giải đấu diễn ra trên sân nhà, Lý Hoàng Nam đã không có được kết quả tốt ở cả nội dung đơn nam và đôi nam.

Ở nội dung đôi nam Lý Hoàng Nam và Sumit Nagal dừng bước trước bộ đôi người Nhật Bản, còn ở đơn nam do phải đối mặt với hạt giống số 2 của giải nên Hoàng Nam không thể tạo nên bất ngờ.

Lý Hoàng Nam thăng hạng sau Vietnam Open 2015

Thực tế việc Hoàng Nam thua ở một giải chuyên nghiệp như Chellenger Tour không phải bất ngờ, bởi đây là đấu trường quá tầm với một tay vợt mới bước lên từ giải trẻ như Lý Hoàng Nam.

Tay vợt số 1 của Việt Nam cần tham dự những giải đấu như Men's Futures để tích lũy thêm kinh nghiệm trước khi tham gia những giải đấu chuyên nghiệp. Mới đây quyết định không tham dự giải đấu Challenger Ấn Độ của Hoàng Nam là hoàn toàn đúng đắn.

Sau khi kết thúc giải Vietnam Open 2015, dù không có thêm điểm số nào (vẫn có 10 điểm) trên BXH ATP, tuy nhiên Lý Hoàng Nam vẫn (+5) bậc tiến lên thứ hạng 1.044. Thành tích này có được là do sự tụt hạng của những tay vợt khác trên BXH ATP.

Tại BXH đơn nam top 30, Federer đã phải trả giá cho việc bị loại ngay ở vòng 1 Shanghai Masters 2015 bằng việc chính thức để Murray soán ngôi số 2. Djokovic tiếp tục củng cố vững chắc ngôi số 1 thế giới sau khi giành 1000 điểm với chức vô địch Shanghai Masters.

Tay vợt để thua Djokovic trong trận chung kết, Tsonga có được kết quả như ý khi anh (+5) bậc tiến vào top 10 thế giới. Những tín hiệu tích cực đang trở lại với Nadal, sau chuỗi phong độ ấn tượng ở Trung Quốc (lọt vào chung kết China Open, bán kết Shanghai Masters), "Vua đất nện" vẫn giữ được số 7 thế giới, ở BXH tới ATP World Tour Final Nadal tiến một bậc lên vị trí thứ 5.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0

16,785

2

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

0

8,750

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

0

8,430

4

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

0

6,630

5

Tomas Berdych (CH Séc)

0

4,840

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0

4,705

7

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

0

4,330

8

David Ferrer (Tây Ban Nha)

0

3,805

9

Milos Raonic (Canada)

0

2,820

10

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

5

2,590

11

Kevin Anderson (Nam Phi)

-1

2,565

12

Richard Gasquet (Pháp)

-1

2,490

13

John Isner (Mỹ)

0

2,325

14

Marin Cilic (Croatia)

-2

2,190

15

Gilles Simon (Pháp)

-1

2,065

16

David Goffin (Bỉ)

0

1,970

17

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

0

1,770

18

Bernard Tomic (Australia)

2

1,675

19

Dominic Thiem (Bỉ)

-1

1,600

20

Ivo Karlovic (Croatia)

1

1,575

21

Gael Monfils (Pháp)

-2

1,500

22

Fabio Fognini (Italia)

4

1,470

23

Benoit Paire (Pháp)

2

1,453

24

Viktor Troicki (Serbia)

0

1,442

25

Guillermo Garcia-Lopez (Tây Ban Nha)

3

1,430

26

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

-4

1,405

27

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

-4

1,405

28

Andreas Seppi (Italia)

-1

1,405

29

Jeremy Chardy (Pháp)

0

1,390

30

Nick Kyrgios (Australia)

2

1,260

...

1.044

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

5

10

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Williams, Serena (Mỹ)

0

11,285

2

Halep, Simona (Romania)

0

6,580

3

Sharapova, Maria (Nga)

0

4,691

4

Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha)

0

4,690

5

Kvitova, Petra (CH Séc)

0

3,860

6

Radwanska, Agnieszka (Ba Lan)

0

3,690

7

Kerber, Angelique (Đức)

2

3,400

8

Pennetta, Flavia (Italia)

0

3,372

9

Safarova, Lucie (CH Séc)

-2

3,221

10

Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ)

0

3,157

11

Wozniacki, Caroline (Đan Mạch)

0

3,151

12

Ivanovic, Ana (Serbia)

0

3,145

13

Williams, Venus (Mỹ)

1

3,091

14

Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha)

-1

3,075

15

Pliskova, Karolina (CH Séc)

0

2,955

16

Bencic, Belinda (Thụy Sỹ)

0

2,900

17

Vinci, Roberta (Italia)

0

2,655

18

Errani, Sara (Italia)

0

2,525

19

Keys, Madison (Mỹ)

0

2,495

20

Petkovic, Andrea (Đức)

0

2,445

21

Svitolina, Elina (Ukraine)

0

2,410

22

Jankovic, Jelena (Serbia)

2

2,345

23

Azarenka, Victoria (Belarus)

-1

2,276

24

Makarova, Ekaterina (Nga)

-1

2,250

25

Stosur, Samantha (Australia)

3

1,835

26

Schmiedlova, Anna Karolina (Slovakia)

0

1,791

27

Mladenovic, Kristina (Pháp)

0

1,760

28

Stephens, Sloane (Mỹ)

2

1,715

29

Begu, Irina-Camelia (Romania)

-4

1,630

30

Lisicki, Sabine (Đức)

1

1,568

...,