BXH tennis 12/10: Vượt Federer, Murray lên số 2

Ngày đăng 11/10/2015 13:31

Cả Federer và Murray đều không thi đấu trong tuần qua, nhưng trên BXH ATP mới công bố hôm nay (12/10), tay vợt người Vương Quốc Anh đã lần thứ 2 trong năm vượt qua FedEX để chiếm ngôi vị số 2 thế giới. Trước đó, sau khi vô địch Montreal Masters (tháng 8), Murray lên số 2, nhưng chỉ 1 tuần sau Federer đòi lại ngôi vị.

Sở dĩ Murray có được vị trí thứ 2 từ tay Federer là do trước giải đấu Thượng Hải Masters 2015, ban tổ chức đã trừ trước số điểm các tay vợt phải bảo vệ. Theo đó, Federer phải bảo vệ chức vô địch nên bị trừ 1000 điểm, còn Murray năm ngoái chỉ lọt vào vòng 3, nên chỉ bị trừ 90 điểm.

Murray (trái) tạm thời soán ngôi số 2 thế giới của Federer

Trên BXH hiện tại, Federer đang kém Murray 220 điểm, nhưng đây chỉ là kết quả tạm thời bởi nếu bảo vệ thành công chức vô địch "Tàu tốc hành" sẽ lấy lại vị trí số 2 thế giới. Rõ ràng Murray đang chiếm lợi thế nhưng không dễ để tay vợt Vương Quốc Anh giữ được vị trí ở tuần tiếp theo.

Ở bảng xếp hạng đơn nam, sau khi 2 giải China Open và Japan Open (ATP 500) kết thúc đã có một vài sự xào trộn đáng chú ý. Nadal á quân China Open đã có đủ số điểm để vượt qua người đồng hương Ferrer chiếm ngôi số 7. Kevin Anderson (+2) bậc tiến vào top 10, Marin Cilic (+2) bậc lên số 12. Tay vợt thăng hạng ấn tượng nhất top 30 là Benoit Paire (+7) bậc lên 25.

Một tin không vui với tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam đã bị (-7) bậc tụt xuống vị trí 1.049 thế giới dù vẫn giữ được 10 điểm. Liên tiếp bị rớt hạng trong những tuần vừa qua, song Hoàng Nam đang hướng tới 1 vị trí trong top 1.000 khi tham dự giải Vietnam Open 2015.

Dù lá thăm may rủi đưa Nam gặp ngay hạt giống số 2 của giải là James Duckworth (hạng 101 thế giới), song người hâm mộ đều tin rằng Hoàng Nam sẽ thi đấu hết mình để có được kết quả tốt nhất.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

0

15,785

2

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

1

8,640

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

-1

8,420

4

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

0

6,495

5

Tomas Berdych (CH Séc)

0

4,910

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

0

4,710

7

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

1

4,060

8

David Ferrer (Tây Ban Nha)

-1

3,945

9

Milos Raonic (Canada)

0

2,770

10

Kevin Anderson (Nam Phi)

2

2,475

11

Richard Gasquet (Pháp)

0

2,400

12

Marin Cilic (Croatia)

2

2,350

13

John Isner (Mỹ)

0

2,280

14

Gilles Simon (Pháp)

-4

2,020

15

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)

1

1,990

16

David Goffin (Bỉ)

1

1,970

17

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)

-2

1,725

18

Dominic Thiem (Áo)

1

1,600

19

Gael Monfils (Pháp)

4

1,590

20

Bernard Tomic (Australia)

0

1,585

21

Ivo Karlovic (Croatia)

-3

1,575

22

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

-1

1,555

23

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

-1

1,510

24

Viktor Troicki (Serbia)

0

1,499

25

Benoit Paire (Pháp)

7

1,471

26

Fabio Fognini (Italia)

2

1,470

27

Andreas Seppi (Italia)

-2

1,440

28

Guillermo Garcia-Lopez (Tây Ban Nha)

-2

1,420

29

Jeremy Chardy (Pháp)

-2

1,400

30

Tommy Robredo (Tây Ban Nha)

-1

1,290

...

1.049

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

-7

10

...0

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Williams, Serena (Mỹ)

0

11,285

2

Halep, Simona (Romania)

0

6,580

3

Sharapova, Maria (Nga)

0

4,691

4

Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha)

1

4,690

5

Kvitova, Petra (CH Séc)

-1

3,860

6

Radwanska, Agnieszka (Ba Lan)

2

3,515

7

Safarova, Lucie (CH Séc)

-1

3,405

8

Pennetta, Flavia (Italia)

-1

3,372

9

Kerber, Angelique (Đức)

1

3,330

10

Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ)

7

3,157

11

Wozniacki, Caroline (Đan Mạch)

0

3,151

12

Ivanovic, Ana (Serbia)

3

3,145

13

Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha)

-1

3,075

14

Williams, Venus (Mỹ)

0

2,982

15

Pliskova, Karolina (CH Séc)

-6

2,950

16

Bencic, Belinda (Thụy Sỹ)

-3

2,900

17

Vinci, Roberta (Italia)

-1

2,655

18

Errani, Sara (Italia)

2

2,525

19

Keys, Madison (Mỹ)

0

2,495

20

Petkovic, Andrea (Đức)

1

2,445

21

Svitolina, Elina (Ukraine)

-3

2,410

22

Azarenka, Victoria (Belarus)

0

2,276

23

Makarova, Ekaterina (Nga)

0

2,250

24

Jankovic, Jelena (Serbia)

0

2,125

25

Begu, Irina-Camelia (Romania)

1

1,880

26

Schmiedlova, Anna Karolina (Slovakia)

1

1,791

27

Mladenovic, Kristina (Pháp)

1

1,760

28

Stosur, Samantha (Australia)

-3

1,755

29

Pavlyuchenkova, Anastasia (Nga)

3

1,755

30

Stephens, Sloane (Mỹ)

-1

1,715

...,