Roger Federer (Thụy Sĩ) [2] - Marinko Matosevic (Australia) (6h VN, 27/8)
Với kỷ lục 17 Grand Slam, dĩ nhiên Roger Federer luôn là cái tên được nhắc tới trong cuộc cạnh tranh chức vô địch ở mọi giải đấu. Nhưng thực tế, FedEx chưa có thêm một Grand Slam nào sau chức vô địch Wimbledon 2012.
Dù vậy khi những thành viên trong nhóm “Big 4” vẫn thâu tóm những giải Grand Slam gần nhất, Novak Djokovic và Rafael Nadal cùng giành 3 Grand Slam, còn Andy Murray sở hữu 2 Grand Slam trong số 9 Grand Slam trong hơn 2 năm qua, Federer vẫn như một tay vợt không có tuổi, dù vừa kỷ niệm sinh nhật thứ 33.
Nadal không tham dự US Open 2014 vì chấn thương, Murray đang sa sút hơn bao giờ hết trong năm 2014, còn Djokovic có sự chuẩn bị không tốt trước thềm giải Grand Slam cuối cùng trong năm, thì Federer đi tới hai trận chung kết Masters 1000 liên tiếp ở Toronto và Cincinnati, và có một chức vô địch Masters 1000 tại Cincinnati.
Ngay cả khi không giành được Grand Slam trong hơn 2 năm qua, quan trọng là Federer cho thấy anh đủ sức chinh phục thêm Grand Slam, giống như khi tiến khá gần với danh hiệu Wimbledon 2014.
Roger Federer | Marinko Matosevic | |||
Thụy Sỹ | V | Australia | ||
3 | Xếp hạng | 76 | ||
33 (08.08.1981) | Tuổi | 29 (08.08.1985) | ||
Basel, Thụy Sỹ | Nơi sinh | Jajce, Bosnia-Herzegovina | ||
Bottmingen, Thụy Sỹ | Nơi sống | Melbourne, Australia | ||
185 cm | Chiều cao | 193 cm | ||
85 kg | Cân nặng | 86 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1998 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2003 | ||
49/9 | Thắng - Thua trong năm | 20/19 | ||
3 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
972/224 | Thắng - Thua sự nghiệp | 58/76 | ||
80 | Danh hiệu | 0 | ||
$84,035,204 | Tổng tiền thưởng | $1,650,677 | ||
Đối đầu:Federer1-0Matosevic | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Brisbane | 2014 | Tứ kết | Cứng | Federer, Roger |
Federer chưa bao giờ thua ở vòng 1 US Open trong cả sự nghiệp
Tại US Open 2014, Federer rơi vào nhánh đấu được đánh giá không quá khó nếu nhìn vào những tên tuổi xuất hiện trong cùng nhánh. Ở vòng 1, FedEx sẽ tái ngộ với Marinko Matosevic, tay vợt từng thua Federer cả hai set cùng tỷ số 1-6 trong lần gặp nhau duy nhất tại Brisbane đầu mùa giải này.
Tay vợt người Australia có một thành tích không mấy ấn tượng trong 14 lần tham dự các vòng đấu chính tại Grand Slam, khi mới chỉ có 2 trận thắng và đến từ hai giải Grand Slam gần nhất tại Roland Garros và Wimbledon 2014.
Ngược lại, Federer chưa bao giờ để thua trước vòng 3 US Open, kể từ khi lần đầu tham dự giải đấu vào năm 2000. Đó cũng là mùa giải duy nhất Federer thất bại tại vòng 3 US Open tính tới thời điểm này. Không ngạc nhiên nếu Federer lại khởi đầu tốc hành trong năm thứ 15 dự US Open.
Lịch thi đấu vòng 1 đơn nam US Open 2014
| |||||||||||||
Thứ ba, 26/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Ivo Karlovic | Jarkko Nieminen | 1 | ||||||||||
22:00 | Juergen Melzer | Marcel Granollers | 1 | ||||||||||
22:00 | Kei Nishikori | Wayne Odesnik | 1 | ||||||||||
22:00 | Maximo Gonzalez | Sam Querrey | 1 | ||||||||||
22:00 | Yen-Hsun Lu | Guillermo Garcia | 1 | ||||||||||
23:30 | Fabio Fognini | Andrey Golubev | 1 | ||||||||||
23:30 | Mikhail Kukushkin | Jan-Lennard Struff | 1 | ||||||||||
23:30 | Noah Rubin | Federico Del Bonis | 1 | ||||||||||
23:30 | Pablo Andujar | Jack Sock | 1 | ||||||||||
23:30 | Pere Riba | Adrian Mannarino | 1 | ||||||||||
Thứ tư, 27/08/2014 | |||||||||||||
00:15 | Marcos Giron | John Isner | 1 | ||||||||||
00:15 | Denis Istomin | Richard Gasquet | 1 | ||||||||||
00:15 | Lukas Rosol | Borna Coric | 1 | ||||||||||
00:15 | Victor Estrella | Igor Sijsling | 1 | ||||||||||
01:00 | Andreas Haider-Maurer | Roberto Bautista | 1 | ||||||||||
01:00 | Filip Krajinovic | Tim Smyczek | 1 | ||||||||||
01:45 | Damir Dzumhur | David Ferrer | 1 | ||||||||||
01:45 | Gilles Simon | Radu Albot | 1 | ||||||||||
01:45 | Yoshihito Nishioka | Paolo Lorenzi | 1 | ||||||||||
02:30 | Albert Ramos | Samuel Groth | 1 | ||||||||||
03:15 | Alejandro Gonzalez | Dmitry Tursunov | 1 | ||||||||||
03:15 | Bernard Tomic | Dustin Brown | 1 | ||||||||||
04:00 | Gael Monfils | Jared Donaldson | 1 | ||||||||||
06:00 | Marinko Matosevic | Roger Federer | 1 |
Serena Williams (Mỹ) [1] - Taylor Townsend (Mỹ) (sau trận Federer – Matosevic)
Đúng ra tròn 1 tháng nữa, vào ngày 26/9, tất cả mới gọi Serena Williams là tay vợt 33 tuổi khi cô kỷ niệm sinh nhật thứ 33 của mình. Nhưng dù bây giờ hay một tháng nữa, Serena vẫn sẽ là tay vợt số 1 thế giới khi khoảng cách của cô em nhà Williams với vị trí thứ hai của Simona Halep lên tới hơn 3000 điểm. Dù vậy câu hỏi lớn nhất mà người ta luôn đặt ra là: Ai sẽ là người đánh bại Serena tại các giải Grand Slam?
Mùa giải này Serena Williams thi đấu không tốt ở những giải Grand Slam, khi chỉ lọt tới vòng 4 Australian Open, vòng 2 Roland Garros và vòng 3 Wimbledon. Đó là thành tích không tốt của tay vợt số 1 thế giới nếu nhìn lại mùa giải trước khi cô có 2 danh hiệu Grand Slam tại Roland Garros và US Open. Nhưng ngay cả khi có phong độ như vậy, thì Serena vẫn là ứng cử viên số 1 cho ngôi vô địch tại US Open.
Serena Williams | Taylor Townsend | |||
Mỹ | V | Mỹ | ||
1 | Xếp hạng | 103 | ||
32 | Tuổi | 18 | ||
Saginaw, MI, Mỹ | Nơi sinh | Chicago, IL, Mỹ | ||
1.75 m | Chiều cao | - | ||
70 kg | Cân nặng | - | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay trái | ||
1995 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2012 | ||
38 - 6 | Thắng - Thua trong năm | 26 - 9 | ||
670 - 118 | Thắng - Thua sự nghiệp | 54 - 31 | ||
5 | Danh hiệu trong năm | 0 | ||
62 | Danh hiệu | 0 | ||
$2,714,208 | Tiền thưởng trong năm | $198,200 | ||
$56,897,689 | Tổng tiền thưởng | $276,027 | ||
Đối đầu: Serena 0-0 Townsend |
Serena lần đầu tiên gặp tài năng trẻ đồng hương
Serena vừa giành chức vô địch US Open Series với kỷ lục mới 430 điểm, sau khi vô địch ở Stanford và Cincinnati, xen kẽ là đi tới bán kết Rogers Cup và chỉ thua cô chị Venus. Hai năm qua Serena vô địch US Open, trong số 5 danh hiệu tại đây với thành tích 72 trận thắng và 9 trận thua.
Đối thủ đầu tiên của Serena tại US Open 2014 là người đồng hương Taylor Townsend. Năm nay Townsend mới 18 tuổi và là niềm hy vọng mới của quần vợt Mỹ sau thế hệ của Serena. Với khoảng cách tuổi tác lên tới 15 tuổi, Townsend rõ ràng khó có thể sánh về đẳng cấp và kinh nghiệm thi đấu. Tay vợt từng giữ vị trí số 1 đơn nữ trẻ thế giới mới chỉ lần thứ hai trong sự nghiệp dự các giải Grand Slam và thành tích tốt nhất là đi tới vòng 3 Roland Garros 2014 đầy bất ngờ. Và để có mặt tại US Open 2014, tay vợt hạng 103 thế giới cũng nhận tấm vé đặc cách.
Trong cả sự nghiệp, Serena chưa từng dừng chân trước vòng 3 US Open và có lẽ ở thời điểm này, vẫn chưa phải là lúc Townsend tạo nên bất ngờ, ngay cả khi cô là tay vợt khá hiếm của quần vợt Mỹ thuận tay trái và là tay vợt người Mỹ đầu tiên kể từ Gretchen Rush năm 1982 kết thúc mùa giải ở vị trí số 1 quần vợt trẻ thế giới.
Lịch thi đấu vòng 1 đơn nữ US Open 2014
| |||||||||||||
Thứ ba, 26/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Alison Riske | Ana Ivanovic | 1 | ||||||||||
22:00 | Casey Dellacqua | Patricia Mayr-Achleitner | 1 | ||||||||||
22:00 | Karolina Pliskova | Yvonne Meusburger | 1 | ||||||||||
22:00 | Mona Barthel | Shuai Zhang | 1 | ||||||||||
22:00 | Paula Kania | Qiang Wang | 1 | ||||||||||
22:00 | Pauline Parmentier | Kaia Kanepi | 1 | ||||||||||
22:00 | Samantha Stosur | Lauren Davis | 1 | ||||||||||
22:00 | Sorana Cirstea | Heather Watson | 1 | ||||||||||
22:00 | Svetlana Kuznetsova | Marina Erakovic | 1 | ||||||||||
22:00 | Varvara Lepchenko | Alison van Uytvanck | 1 | ||||||||||
23:00 | Daniela Hantuchova | Alize Cornet | 1 | ||||||||||
23:00 | Madison Brengle | Sabine Lisicki | 1 | ||||||||||
23:00 | Mirjana Lucic | Shahar Peer | 1 | ||||||||||
23:00 | Sloane Stephens | Johanna Larsson | 1 | ||||||||||
23:00 | Timea Bacsinszky | Venus Williams | 1 | ||||||||||
23:30 | Elena Vesnina | Yung-Jan Chan | 1 | ||||||||||
23:30 | Flavia Pennetta | Julia Goerges | 1 | ||||||||||
23:30 | Shelby Rogers | Maryna Zanevska | 1 | ||||||||||
Thứ tư, 27/08/2014 | |||||||||||||
00:15 | Barbora Zahlavova Strycova | Ashleigh Barty | 1 | ||||||||||
00:15 | Olga Govortsova | Eugenie Bouchard | 1 | ||||||||||
01:00 | Elina Svitolina | Polona Hercog | 1 | ||||||||||
01:00 | Yaroslava Shvedova | Monica Niculescu | 1 | ||||||||||
01:45 | Chanelle Scheepers | Christina McHale | 1 | ||||||||||
01:45 | Misaki Doi | Victoria Azarenka | 1 | ||||||||||
01:45 | Zarina Diyas | Lesia Tsurenko | 1 | ||||||||||
02:15 | Petra Kvitova | Kristina Mladenovic | 1 | ||||||||||
02:30 | Dominika Cibulkova | Catherine Bellis | 1 | ||||||||||
02:30 | Grace Min | Ekaterina Makarova | 1 | ||||||||||
02:30 | Klara Koukalova | Petra Cetkovska | 1 | ||||||||||
03:15 | Aleksandra Krunic | Katarzyna Piter | 1 | ||||||||||
03:15 | Teliana Pereira | Anastasia Pavlyuchenkova | 1 | ||||||||||
04:00 | Ajla Tomljanovic | Carla Suarez | 1 | ||||||||||
04:00 | Coco Vandeweghe | Donna Vekic | 1 | ||||||||||
04:00 | Francesca Schiavone | Vania King | 1 | ||||||||||
04:00 | Jarmila Gajdosova | Madison Keys | 1 | ||||||||||
04:00 | Nicole Gibbs | Caroline Garcia | 1 | ||||||||||
08:00 | Serena Williams | Taylor Townsend | 1 |