[2] Roger Federer (Thụy Sĩ) - Vasek Pospisil (Canada) (Khoảng 1h30 VN, 14/8)
Sự vắng mặt của Rafael Nadal tại Rogers Cup và Cincinnati Masters vì chấn thương cổ tay, cộng với sự sa sút của Andy Murray trong thời gian qua, khiến “Big 4” của làng banh nỉ chỉ còn Novak Djokovic và Roger Federer là còn giữ phong độ tốt. Nhưng điều đó không làm cho sự vượt trội của “Big 4” bị suy giảm nếu nhìn vào những con số thống kê. Kể từ khi hệ thống Masters Series chuyển thành Masters 1000 vào năm 2009, đã có tổng cộng 51 giải Masters 1000 diễn ra. Trong số đó “Big 4” vô địch tới 44 giải và chỉ có 6 tay vợt chen chân vào danh sách những nhà vô địch Masters 1000.
Dù vậy đã có một sự thay đổi lớn lao trong mùa giải 2014 khi lần đầu tiên kể từ năm 2010, có hai tay vợt không phải trong nhóm “Big 4” chinh phục Masters 1000. Năm 2010, Ivan Ljubicic vô địch tại Indian Wells, Andy Roddick vô địch tại Miami và Robin Soderling vô địch tại Paris. Năm nay, Stan Wawrinka thành công tại Monte-Carlo và mới đây Jo-Wilfried Tsonga đăng quang tại Rogers Cup. Tsonga cũng trở thành tay vợt đầu tiên không phải “Big 4” có từ 2 danh hiệu Masters 1000, sau chức vô địch ở Paris năm 2008.
Roger Federer | Vasek Pospisil | |||
Thụy Sỹ | V | Canada | ||
3 | Xếp hạng | 46 | ||
33 (08.08.1981) | Tuổi | 24 (23.06.1990) | ||
Basel, Switzerland | Nơi sinh | Vernon, British Columbia | ||
Bottmingen, Switzerland | Nơi sống | Freeport, Bahamas | ||
185 cm | Chiều cao | 193 cm | ||
85 kg | Cân nặng | 84 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1998 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2007 | ||
44/9 | Thắng - Thua trong năm | 14/15 | ||
2 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
967/224 | Thắng - Thua sự nghiệp | 42/54 | ||
79 | Danh hiệu | 0 | ||
$83,396,354 | Tổng tiền thưởng | $1,786,721 | ||
Đối đầu:Federer2-0 Pospisil | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Basel | 2013 | Bán kết | Cứng | Federer, Roger |
Masters Canada | 2011 | R32 | Cứng | Federer, Roger |
Federer từng gặp không ít khó khăn khi đối đầu với Pospisil
Điều đó chắc chắn sẽ kích thích những tay vợt còn lại có thể tự tin khi bước vào những cuộc đối đầu với “Big 4”. Vasek Pospisil là một trong những tay vợt thi đấu ấn tượng trong vòng hai năm qua và trở thành tay vợt số 2 của Canada sau Milos Raonic. Cùng với người bạn Raonic, Pospisil cũng góp công lớn giúp đội tuyển Davis Cup Canada lần đầu tiên trong lịch sử đi tới bán kết Davis Cup 2013. Đầu mùa giải này, tay vợt sinh năm 1990 cũng lần đầu tiên lọt vào Top 30 thế giới với vị trí số 25.
Trong hai lần gặp Federer, Pospisil đều thất bại trên mặt sân cứng nhưng cũng gây rất nhiều khó khăn cho tay vợt số 3 thế giới. Tại bán kết giải Basel năm ngoái, Federer phải vô cùng vất vả mới đánh bại được Pospisil sau 3 set đấu. Tại Cincinnati, Federer luôn có phong độ tốt nhất với tỷ lệ chiến thắng tại đây lên tới 82% trong vòng 13 mùa giải tham dự giải đấu. FedEx cũng 5 lần vô địch Cincinnati, nhiều hơn bất cứ giải Masters 1000 nào khác trong sự nghiệp.
Nhưng ở thời điểm này, không có điều gì không thể xảy ra. Hôm qua, nhà đương kim vô địch Tsonga sau một tuần thăng hoa đánh bại tới 4 tay vợt trong Top 10, lại thua chóng vánh trước Mikhail Youzhny trong vòng hai set đấu. Với cường độ thi đấu liên tục như hiện tại và phía trước là US Open, bất ngờ luôn có thể diễn ra.
[8] Andy Murray (Vương quốc Anh) - Joao Sousa (Bồ Đào Nha) (22h VN, 13/8)
Mùa giải đang trôi đi trong thất vọng với Andy Murray. Tưởng như sau khi chia tay huấn luyện viên Ivan Lendl để tìm con đường mới sau khoảng thời gian sa sút, nhưng thậm chí Murray còn thi đấu bất ổn hơn nữa. Thất bại tại tứ kết Rogers Cup tuần trước nối dài thành tích không ấn tượng của Murray tại các giải Masters 1000. Kể từ khi vô địch Miami Masters 2013, Murray thậm chí không tới nổi một trận bán kết Masters 1000 nào.
Andy Murray | Joao Sousa | |||
V.Q.Anh | V | Bồ Đào Nha | ||
9 | Xếp hạng | 37 | ||
27 (15.05.1987) | Tuổi | 25 (30.03.1989) | ||
Dunblane, Scotland | Nơi sinh | Guimaraes, BĐN | ||
London, Anh | Nơi sống | Barcelona, TBN | ||
190 cm | Chiều cao | 185 cm | ||
84 kg | Cân nặng | 73 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2005 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2005 | ||
32/13 | Thắng - Thua trong năm | 18/25 | ||
0 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
454/144 | Thắng - Thua sự nghiệp | 45/49 | ||
28 | Danh hiệu | 1 | ||
$32,003,603 | Tổng tiền thưởng | $1,248,562 | ||
Đối đầu:Murray2-0 Sousa | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Acapulco | 2014 | R16 | Cứng | Murray, Andy |
Australian Open | 2013 | R64 | Cứng | Murray, Andy |
Murray không có phong độ tốt tại các giải Masters 1000 trong hơn một năm qua
Đối thủ đầu tiên của Murray tại Cincinnati Masters 2014 là Joao Sousa, tay vợt đã thua Murray trong cả 2 lần đối đầu, trong đó có trận đấu tại Acapulco năm nay. Sousa chưa thể so sánh với Murray về đẳng cấp, nhưng những gì Murray đang thể hiện sau khi hợp tác với huấn luyện viên Amelie Mauresmo mang lại cảm giác đầy bất an.
Lịch thi đấu vòng 2 đơn nam giải Cincinnati
| |||||||||||||
Thứ tư, 13/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Andy Murray | Joao Sousa | 2 | ||||||||||
22:00 | Jerzy Janowicz | Grigor Dimitrov | 2 | ||||||||||
22:00 | Mikhail Youzhny | Andreas Seppi | 2 | ||||||||||
22:00 | Yen-Hsun Lu | Tomas Berdych | 2 | ||||||||||
23:30 | Marinko Matosevic | John Isner | 2 | ||||||||||
23:45 | Julien Benneteau | James Ward | 2 | ||||||||||
23:45 | Sam Querrey | Tommy Robredo | 2 | ||||||||||
Thứ năm, 14/08/2014 | |||||||||||||
01:00 | Fernando Verdasco | Marin Cilic | 2 | ||||||||||
01:30 | Fabio Fognini | Lleyton Hewitt | 2 | ||||||||||
01:30 | Vasek Pospisil | Roger Federer | 2 | ||||||||||
02:00 | Philipp Kohlschreiber | David Ferrer | 2 | ||||||||||
03:45 | Steve Johnson | Ernests Gulbis | 2 | ||||||||||
06:00 | Milos Raonic | Robby Ginepri | 2 | ||||||||||
07:30 | Roberto Bautista | Gael Monfils | 2 |
[1] Serena Williams (Mỹ) - Samantha Stosur (Australia) (0h VN, 14/8)
Sau thất bại tại Rogers Cup, Serena chắc chắn sẽ rất quyết tâm tại Cincinnati để tạo đà cho chiến dịch bảo vệ danh hiệu US Open. Năm ngoái tại Cincinnati, Serena lần đầu tiên đi tới chung kết nhưng lại thất bại trước Victoria Azarenka. Khởi đầu tại Cincinnati mùa giải này, Serena tái ngộ với Samantha Stosur, đối thủ mà tay vợt số 1 thế giới đánh bại ở Rogers Cup mà chỉ thua có 2 game. Sẽ không có nhiều cơ hội cho Stosur khi đối đầu với Serena vào lúc này, một khi tay vợt người Mỹ đang cần những chiến thắng để trở lại.
Serena Williams | Samantha Stosur | |||
Mỹ | V | Australia | ||
1 | Xếp hạng | 22 | ||
32 | Tuổi | 30 | ||
Saginaw, MI, Mỹ | Nơi sinh | Brisbane, Australia | ||
1.75 m | Chiều cao | 1.75 m | ||
70 kg | Cân nặng | 68 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1995 | Thi đấu chuyên nghiệp | 1999 | ||
33 - 6 | Thắng - Thua trong năm | 21 - 18 | ||
665 - 118 | Thắng - Thua sự nghiệp | 465 - 314 | ||
4 | Danh hiệu trong năm | 0 | ||
61 | Danh hiệu | 5 | ||
$2,246,908 | Tiền thưởng trong năm | $663,812 | ||
$56,430,389 | Tổng tiền thưởng | $13,711,951 | ||
Đối đầu: Serena7-3 Stosur | ||||
Giải đấu | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
OLYMPICS BEIJING, Trung Quốc | 2008 | R32 | Cứng | Serena Williams 6-2 6-0 |
SYDNEY SYDNEY, Australia | 2009 | R32 | Cứng | Serena Williams 6-3 6-7 (4) 7-5 |
STANFORD STANFORD, Mỹ | 2009 | Tứ kết | Cứng | Samantha Stosur 6-2 3-6 6-2 |
AUSTRALIAN OPEN MELBOURNE, Australia | 2010 | R16 | Cứng | Serena Williams 6-4 6-2 |
FRENCH OPEN PARIS, Pháp | 2010 | Tứ kết | Đất nện | Samantha Stosur 6-2 6-7 (7) 8-6 |
TORONTO TORONTO, Canada | 2011 | Chung kết | Cứng | Serena Williams 6-4 6-2 |
CINCINNATI CINCINNATI, Mỹ | 2011 | R32 | Cứng | Samantha Stosur (Serena không thi đấu) |
US OPEN US OPEN, Mỹ | 2011 | Chung kết | Cứng | Samantha Stosur 6-2 6-3 |
MIAMI Miami, Mỹ | 2012 | R16 | Cứng | Serena Williams 7-5 6-3 |
CHARLESTON Charleston, Mỹ | 2012 | Bán kết | Đất nện | Serena Williams 6-1 6-1 |
MONTRÉAL Montreal, Canada | 2014 | R32 | Cứng | Serena Williams 6-0 6-2 |
BBB |
Serena áp đảo Stosur tại Rogers Cup tuần trước
Lịch thi đấu vòng 2 đơn nữ giải Cincinnati
| |||||||||||||
Thứ tư, 13/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Ekaterina Makarova | Angelique Kerber | 2 | ||||||||||
22:00 | Elina Svitolina | Petra Kvitova | 2 | ||||||||||
23:30 | Karin Knapp | Anastasia Pavlyuchenkova | 2 | ||||||||||
23:30 | Sabine Lisicki | Sara Errani | 2 | ||||||||||
23:45 | Carla Suarez | Pauline Parmentier | 2 | ||||||||||
Thứ năm, 14/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
00:00 | Serena Williams | Samantha Stosur | 2 | ||||||||||
00:30 | Barbora Zahlavova Strycova | Sloane Stephens | 2 | ||||||||||
01:15 | Lucie Safarova | Zarina Diyas | 2 | ||||||||||
02:00 | Agnieszka Radwanska | Kurumi Nara | 2 | ||||||||||
03:15 | Taylor Townsend | Flavia Pennetta | 2 | ||||||||||
05:30 | Annika Beck | Jelena Jankovic | 2 | ||||||||||
06:00 | Christina McHale | Ana Ivanovic | 2 | ||||||||||
06:00 | Eugenie Bouchard | Svetlana Kuznetsova | 2 |