Đơn nam
Novak Djokovic (Serbia) [1] - Diego Schwartzman (Argentina) (Khoảng 7h30 VN, 26/8)
US Open 2014 đúng là giải đấu đặc biệt với Novak Djokovic, khi đây là giải Grand Slam đầu tiên Nole tham dự khi đã lập gia đình, nhưng cũng là Grand Slam cuối cùng tay vợt người Serbia thi đấu trước khi trở thành cha.
“Tôi đang vô cùng hạnh phúc khi sắp trở thành cha trong hai tháng tới. Lúc đó tôi sẽ có thêm một nguồn năng lượng mới để thi đấu tốt hơn. Nhưng đúng là bây giờ mọi thứ đã thay đổi. Ưu tiên số một của tôi là gia đình, vợ con. Tennis hoàn toàn không phải là số 1 nữa,” Djokovic nói.
Không hiểu có phải vì vậy mà Djokovic đã có sự chuẩn bị thực sự không tốt trước thềm US Open khi đều bị loại ở vòng 3 Rogers Cup và Cincinnati Masters chỉ trong vòng 2 tuần. Grand Slam thứ 7 sau khi vô địch Wimbledon và trở lại vị trí số 1 thế giới đã là quá khứ. Bây giờ phía trước Djokovic là US Open 2014, nơi Nole thi đấu rất thành công trong nhiều năm qua với 4 trận chung kết liên tiếp từ năm 2010, nhưng cũng chỉ một lần vô địch năm 2011.
Novak Djokovic | Diego Schwartzman | |||
Serbia | V | Argentina | ||
1 | Xếp hạng | 79 | ||
27 (22.05.1987) | Tuổi | 22 (16.08.1992) | ||
Belgrade, Serbia | Nơi sinh | Buenos Aires | ||
Monte Carlo, Monaco | Nơi sống | Buenos Aires | ||
188 cm | Chiều cao | 170 cm | ||
80 kg | Cân nặng | 64 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2003 | Thi đấu chuyên nghiệp | |||
39/6 | Thắng - Thua trong năm | 2/3 | ||
4 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
582/138 | Thắng - Thua sự nghiệp | 3/8 | ||
45 | Danh hiệu | 0 | ||
$65,419,345 | Tổng tiền thưởng | $325,299 | ||
Đối đầu:Djokovic 0-0Schwartzman |
Djokovic chưa bao giờ dừng chân trước vòng 3 US Open
Djokovic sẽ khởi đầu chiến dịch chinh phục US Open bằng trận đấu với tay vợt người Argentina Diego Schwartzman. Đây là lần đầu tiên Djokovic gặp Schwartzman và trước một tay vợt còn vô danh, ít ai tin Nole sẽ gặp khó khăn. Schwartzman mới lần đầu tiên dự US Open và tay vợt sinh năm 1992 cũng mới chỉ có kinh nghiệm là 11 trận đấu tại các giải thuộc hệ thống ATP (3 trận thắng - 8 trận thua). Và giải đấu quen thuộc của Schwartzman là những giải Challenger và Future để kiếm đủ điểm nằm trong Top 80 thế giới và có mặt ở vòng đấu chính tại US Open 2014.
Trong sự nghiệp, Djokovic đã có 9 năm liên tiếp dự US Open và chưa bao giờ dừng chân trước vòng 3 giải đấu. Và cũng chỉ có hai mùa giải 2005 và 2010, Djokovic phải trải qua vòng 1 sau 5 set đấu, cùng một lần thi đấu 4 set ở vòng 1 US Open 2006, còn lại là những mùa giải Nole vượt qua vòng 1 sau những trận đấu chỉ trong vòng 3 set. Trong sự nghiệp. Djokovic có thành tích 36 trận thắng - 6 trận thua khi gặp các tay vợt người Argentina nhưng toàn thắng cả 4 trận khi thi đấu tại New York.
Có lẽ vì đã thua tới 4 trận chung kết US Open (tính cả năm 2007) mà Djokovic không tự đặt bản thân là ứng cử viên số 1 cho ngôi vô địch. “Tôi biết chắc chắn một điều là mọi tay vợt đều bắt đầu từ vòng 1 và ai là người trụ lại đến ngày thứ Hai trong hai tuần tới với chiếc cúp mới là người chiến thắng. Cơ hội là rộng mở với tất cả. Trong khoảng 15 đến 20 tay vợt hàng đầu, ai cũng có đẳng cấp và thứ tennis họ thi đấu cũng đã vượt xa so với 5 năm trước. Vậy nên không dễ để vô địch giải đấu,” Djokovic nhận xét.
Andy Murray (Vương quốc Anh) [8] - Robin Haase (Hà Lan) (Khoảng 23h30 VN, 25/8)
Nếu như Djokovic vẫn là ứng cử viên số 1 cho ngôi vô địch thì tay vợt từng đánh bại Nole tại trận chung kết US Open 2012 lại tham dự US Open 2014 một cách lặng lẽ. Andy Murray đang trải qua một giai đoạn bất ổn nhất trong nhiều mùa giải qua và không nhiều người tin Murray sẽ một lần nữa làm nên chuyện tại Flushing Meadows.
Andy Murray | Robin Haase | |||
V.Q.A | V | Hà Lan | ||
9 | Xếp hạng | 70 | ||
27 (15.05.1987) | Tuổi | 27 (06.04.1987) | ||
Dunblane, Scotland | Nơi sinh | The Hague, Hà Lan | ||
London, Anh | Nơi sống | Turnhout, Bỉ | ||
190 cm | Chiều cao | 190 cm | ||
84 kg | Cân nặng | 77 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2005 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2005 | ||
34/14 | Thắng - Thua trong năm | 15/21 | ||
0 | Danh hiệu năm2014 | 0 | ||
456/145 | Thắng - Thua sự nghiệp | 128/141 | ||
28 | Danh hiệu | 2 | ||
$32,083,768 | Tổng tiền thưởng | $3,017,728 | ||
Đối đầu:Murray 2-1Haase | ||||
Giờ | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
Australian Open | 2013 | R128 | Cứng | Murray, Andy |
US Open | 2011 | R64 | Cứng | Murray, Andy |
Rotterdam | 2008 | R32 | Cứng | Haase, Robin |
Murray không dễ đánh bại Hasse trong lần thứ 4 tái ngộ
Kể từ năm 2005, đây là mùa giải đầu tiên Murray không đi tới một trận chung kết giải đấu nào diễn ra trước US Open. Và vị trí trên bảng xếp hạng với thứ hạng số 9 thế giới là hình ảnh thực chất của Murray ở thời điểm này.
Nhánh đấu của Murray tại US Open 2014 không hề dễ dàng. Ở vòng 1, tay vợt người Scotland gặp Robin Hasse, đối thủ từng thắng Murray một lần trong 3 lần đối đầu. Tay vợt người Hà Lan không phải là đối thủ dễ chơi, đặc biệt khi Murray ở thời điểm này không có phong độ cao nhất.
Lịch thi đấu vòng 1 đơn nam US Open 2014
| |||||||||||||
Thứ hai, 25/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Albert Montanes | Leonardo Mayer | 1 | ||||||||||
22:00 | Benoit Paire | Julien Benneteau | 1 | ||||||||||
22:00 | Matthew Ebden | Tobias Kamke | 1 | ||||||||||
22:00 | Mikhail Youzhny | Nick Kyrgios | 1 | ||||||||||
22:00 | Sergiy Stakhovsky | Andreas Seppi | 1 | ||||||||||
23:30 | Jo-Wilfried Tsonga | Juan Monaco | 1 | ||||||||||
23:30 | Matthias Bachinger | Radek Stepanek | 1 | ||||||||||
23:30 | Robin Haase | Andy Murray | 1 | ||||||||||
23:30 | Simone Bolelli | Vasek Pospisil | 1 | ||||||||||
Thứ ba, 26/08/2014 | |||||||||||||
00:15 | Fernando Verdasco | Blaz Rola | 1 | ||||||||||
00:15 | Pablo Carreno | Andreas Beck | 1 | ||||||||||
01:00 | James McGee | Oleksandr Nedovyesov | 1 | ||||||||||
01:00 | Thomaz Bellucci | Nicolas Mahut | 1 | ||||||||||
01:30 | Stan Wawrinka | Jiri Vesely | 1 | ||||||||||
01:45 | Blaz Kavcic | Donald Young | 1 | ||||||||||
01:45 | Bradley Klahn | Andrey Kuznetsov | 1 | ||||||||||
01:45 | Edouard Roger-Vasselin | Tommy Robredo | 1 | ||||||||||
01:45 | Philipp Kohlschreiber | Facundo Bagnis | 1 | ||||||||||
02:30 | Gilles Mueller | Paul-Henri Mathieu | 1 | ||||||||||
02:30 | Peter Gojowczyk | Benjamin Becker | 1 | ||||||||||
03:15 | Alejandro Falla | Jeremy Chardy | 1 | ||||||||||
03:15 | Michael Llodra | Daniel Gimeno | 1 | ||||||||||
04:00 | Taro Daniel | Milos Raonic | 1 | ||||||||||
07:30 | Novak Djokovic | Diego Sebastian Schwartzman | 1 |
Đơn nữ
Maria Sharapova (Nga) [5] - Maria Kirilenko (Nga) (6h VN, 26/8)
Sharapova chưa bao giờ dừng chân ở vòng 1 US Open trong sự nghiệp, nhưng đây là vòng đấu đầy rủi ro với búp bê người Nga khi phải đối đầu với đồng hương Kirilenko. Sau một thời gian phải nghỉ thi đấu vì chấn thương (mới chỉ thi đấu 7 trận ở mùa giải này), Kirilenko đã rơi xuống số 113 thế giới và chỉ vừa đủ điều kiện tham dự vòng đấu chính tại US Open.
Maria Sharapova | Maria Kirilenko | |||
Nga | V | Nga | ||
6 | Xếp hạng | 113 | ||
27 | Tuổi | 27 | ||
Nyagan, Nga | Nơi sinh | Moscow, Nga | ||
1.88 m | Chiều cao | 1.74 m | ||
59 kg | Cân nặng | 61 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2001 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2001 | ||
38 - 9 | Thắng - Thua trong năm | 2 - 5 | ||
547 - 131 | Thắng - Thua sự nghiệp | 361 - 254 | ||
3 | Danh hiệu trong năm | 0 | ||
32 | Danh hiệu | 6 | ||
$4,011,860 | Tiền thưởng trong năm | $148,598 | ||
$30,707,705 | Tổng tiền thưởng | $6,774,301 | ||
Đối đầu: Sharapova5-2 Kirilenko | ||||
Giải đấu | Năm | Vòng | Sân | Tay vợt |
LOS ANGELES LOS ANGELES, MỸ | 2005 | R32 | Cứng | Maria Sharapova 7-6 (7) 6-2 |
BEIJING TRUNG QUỐC | 2005 | Bán kết | Cứng | Maria Kirilenko 6-4 2-1 (Masha bỏ cuộc) |
MIAMI MỸ | 2006 | R16 | Cứng | Maria Sharapova 3-6 6-4 6-1 |
AUSTRALIAN OPEN AUSTRALIA | 2010 | R128 | Cứng | Maria Kirilenko 7-6 (4) 3-6 6-4 |
INDIAN WELLS Indian Wells, MỸ | 2012 | Tứ kết | Cứng | Maria Sharapova 3-6 7-5 6-2 |
OLYMPICS V.Q.A | 2012 | Bán kết | Cỏ | Maria Sharapova 6-2 6-3 |
INDIAN WELLS Indian Wells, MỸ | 2013 | Bán kết | Cứng | Maria Sharapova 6-4 6-3 |
BBB |
Sharapova từng thua Kirilenko tại giải Grand Slam
Trong 7 lần đối đầu, Sharapova nhỉnh hơn với 5 trận thắng, trong đó có 3 trận thắng gần nhất. Dù vậy đây luôn là trận đấu khó khăn của Sharapova khi Kirilenko luôn quyết tâm cao độ mỗi khi chạm trán người đồng hương. Trong lần gặp nhau duy nhất tại các giải Grand Slam, Kirilenko đã đánh bại Sharapova tại vòng 1 Australian Open 2010.
Simona Halep (Rumani) [2] - Danielle Rose Collins (Mỹ) (22h VN, 25/8)
Những thất bại liên tiếp tại Cincinnati và New Haven không làm giảm cơ hội của Simona Halep tại US Open. Tay vợt số 2 thế giới là một trong những cái tên giữ được sự ổn định nhất trong hai mùa giải gần đây, đặc biệt là ở các giải Grand Slam. Halep đã lọt vào tứ kết Australian Open, chung kết Roland Garros và bán kết Wimbledon trong mùa giải này.
Năm ngoái tay vợt người Rumani đi tới vòng 4 US Open và chắc chắn năm nay mục tiêu của Halep sẽ là Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp. Đối thủ của Halep tại vòng 1 chỉ là tay vợt 21 tuổi hạng 583 thế giới của nước chủ nhà Mỹ, Danielle Rose Collins.
Lịch thi đấu vòng 1 đơn nữ US Open 2014
| |||||||||||||
Thứ hai, 25/08/2014 | |||||||||||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | |||||||||||
22:00 | Aleksandra Wozniak | Kurumi Nara | 1 | ||||||||||
22:00 | Andrea Petkovic | Ons Jabeur | 1 | ||||||||||
22:00 | Angelique Kerber | Ksenia Pervak | 1 | ||||||||||
22:00 | Belinda Bencic | Yanina Wickmayer | 1 | ||||||||||
22:00 | Danielle Rose Collins | Simona Halep | 1 | ||||||||||
22:00 | Jana Cepelova | Maria Teresa Torro | 1 | ||||||||||
22:00 | Lucie Safarova | Timea Babos | 1 | ||||||||||
22:00 | Saisai Zheng | Stefanie Voegele | 1 | ||||||||||
22:00 | Sharon Fichman | Agnieszka Radwanska | 1 | ||||||||||
23:30 | Karin Knapp | Tsvetana Pironkova | 1 | ||||||||||
23:30 | Shuai Peng | Jie Zheng | 1 | ||||||||||
23:30 | Tereza Smitkova | Monica Puig | 1 | ||||||||||
23:30 | Yingying Duan | Alla Kudryavtseva | 1 | ||||||||||
Thứ ba, 26/08/2014 | |||||||||||||
00:00 | Kimiko Date Krumm | Venus Williams | 1 | ||||||||||
00:15 | Bojana Jovanovski | Jelena Jankovic | 1 | ||||||||||
00:15 | Johanna Konta | Shahar Peer | 1 | ||||||||||
00:15 | Romina Oprandi | Daniela Hantuchova | 1 | ||||||||||
01:00 | Kiki Bertens | Timea Bacsinszky | 1 | ||||||||||
01:00 | Virginie Razzano | Johanna Larsson | 1 | ||||||||||
01:45 | Amandine Hesse | Alize Cornet | 1 | ||||||||||
01:45 | Anastasia Rodionova | Camila Giorgi | 1 | ||||||||||
01:45 | Sloane Stephens | Annika Beck | 1 | ||||||||||
02:30 | Anna Schmiedlova | Aliaksandra Sasnovich | 1 | ||||||||||
02:30 | Garbine Muguruza | Mirjana Lucic | 1 | ||||||||||
03:15 | Francoise Abanda | Sabine Lisicki | 1 | ||||||||||
03:15 | Kristyna Pliskova | Alexandra Dulgheru | 1 | ||||||||||
04:00 | Irina Camelia Begu | Silvia Soler | 1 | ||||||||||
04:00 | Julia Glushko | Madison Brengle | 1 | ||||||||||
04:00 | Magdalena Rybarikova | Caroline Wozniacki | 1 | ||||||||||
04:00 | Roberta Vinci | Paula Ormaechea | 1 | ||||||||||
04:00 | Sara Errani | Kirsten Flipkens | 1 | ||||||||||
06:00 | Maria Sharapova | Maria Kirilenko | 1 |