Nadal - Karlovic: Trên cả tuyệt vời (V2 Shanghai Masters)
2 trận đấu của Nadal và Djokovic sẽ được tường thuật trực tiếp, mời các bạn đón xem!
(8) Rafael Nadal VS (4) Stan Wawrinka (Khoảng 14h30, ngày 16/10)
Những mảnh ghép để tái hiện hình ảnh một Nadal đích thực đang được chính tay vợt Tây Ban Nha nhặt lấy ở Thượng Hải. Vượt qua Raonic trong một trận đấu thể hiện sự lỳ lợm và khả năng trả giao bóng ấn tượng là một mảnh ghép về tinh thần cùng sức mạnh trong lối chơi.
Trước Raonic, một mảnh ghép khác đã được Nadal tìm thấy. Sau 5 lần thất bại, cuối cùng Nadal cũng đánh bại được một tay vợt trong top 10 (lần gần nhất hạ Berdych tại Madrid Masters). Những chiến thắng như thế này rất quan trọng cho các tay vợt đang trên đường tìm lại phong độ cao nhất.
Khi đã phá được những cái dớp, họ sẽ có thêm rất nhiều sự tự tin ở các trận đánh lớn và ai cũng hiểu thành bại của một pha bóng, một set đấu, một trận đấu… chỉ cách nhau cái cảm giác rằng mình sẽ làm được điều này.
Rafael Nadal | | |
Stan Wawrinka | |
TBN | V | Thụy Sỹ | ||
7 | Xếp hạng | 4 | ||
29 (1986.06.03) | Tuổi | 30 (1985.03.28) | ||
Manacor, Mallorca, TBN | Nơi sinh | Lausanne, Thụy Sỹ | ||
Manacor, Mallorca, TBN | Nơi sống | St. Barthelemy, Thụy Sỹ | ||
185 cm | Chiều cao | 183 cm | ||
85 kg | Cân nặng | 81 kg | ||
Tay trái | Tay thuận | Tay phải | ||
2 tay | Cú trái | 1 tay | ||
2001 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2002 | ||
50/16 | Thắng - Thua trong năm | 5013 | ||
3 | Danh hiệu năm2015 | 4 | ||
757/156 | Thắng - Thua sự nghiệp | 387/228 | ||
68 67 | Danh hiệu | 11 | ||
$74,139,659 | Tổng tiền thưởng | $19,432,407 | ||
Đối đầu:Nadal 12-2 Wawrinka |
Hơn thế thắng lợi của Nadal trước Raonic là một chiến thắng thuyết phục, anh không mất game giao bóng nào vào tay đối thủ. Đó sẽ là một điều vô cùng quan trọng cho Nadal ở tứ kết.
Càng tiến vào sâu khó khăn cho Rafa đang tăng theo cấp số cộng. Một chút lợi thế cho tay vợt Tây Ban Nha về mặt sức lực do Wawrinka vừa mới trải qua một trận đấu không thể căng thẳng hơn tại vòng 3.
“Stan the man” đã phải cần tới gần 3 giờ đồng hồ mới hạ gục được Marin Cilic 7-5, 6-7(7), 6-4 với nhiều loạt bóng dài hơi trong trận. Hiệu số đối đầu vẫn nghiêng hoàn toàn về Nadal (12-2) nhưng đó chỉ là câu chuyện của quá khứ, bởi 2 thất bại của anh trước Wawrinka đều diễn ra trong năm nay.
Một lần ở Rome và một lần ở Australian Open, cũng không thể quên rằng 2 trận đó Wawrinka không mất một set nào. Món nợ này chắc không dễ nuốt trôi với Nadal nhưng liệu anh có thể thanh toán được hay không lại là một bài toán không hề dễ giải.
(1).Novak Djokovic VS Bernard Tomic (Khoảng 17h30, ngày 16/10)
Không có nhiều điều để nói về Nole lúc này. Tay vợt người Serbia đang đạt đến độ hoàn hảo về mọi mặt, về cú quả, sức lực, cảm giác bóng, sự nhạy bén và trên hết sự tự tin tuyệt đối. Nhanh chóng “tiêu diệt” Feliciano Lopez, Djokovic đã có thắng lợi thứ 70 trong mùa giải, một con số minh chứng cho thất cả.
Novak Djokovic | |
Bernard Tomic | ||
Serbia | V | Australia | ||
1 | Xếp hạng | 20 | ||
28 (1987.05.22) | Tuổi | 22 (1992.10.21) | ||
Belgrade, Serbia | Nơi sinh | Stuttgart, Đức | ||
Monte-Carlo, Monaco | Nơi sống | Monte-Carlo, Monaco | ||
188 cm | Chiều cao | 196 cm | ||
78 kg | Cân nặng | 91 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2 tay | Cú trái | 2 tay | ||
2003 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2008 | ||
70/5 | Thắng - Thua trong năm | 38/23 | ||
8 | Danh hiệu năm2015 | 1 | ||
674/145 | Thắng - Thua sự nghiệp | 127/111 | ||
56 | Danh hiệu | 3 | ||
$87,531,318 | Tổng tiền thưởng | $3,430,876 | ||
Đối đầu:Djokovic 4-0 Tomic |
Câu hỏi đặt ra - ai có thể cản đường Djokovic vào lúc này khiến mọi tay vợt phải đau đầu. Tất nhiên vẫn có những thời điểm Nole thất bại nhưng đó phải là lúc đối thủ của anh chơi hơn tất cả những gì mình có.
Tomic đã mất không ít sức trong trận chiến 3 set với Richard Gasquet và trong 5 lần chạm trán Djokovic mới có được duy nhất 1 set thắng. Một con số biết nói nữa để biết trận đấu này sẽ thuộc về ai.
Video Djokovic hạ Lopez ở vòng 3:
2 trận tứ kết còn lại, Murray đọ sức Berdych và Kevin Anderson tiếp chiến Tsonga.
Lịch thi đấu ngày 5 Shanghai Masters
ATP 1000 - Rolex Masters (Shanghai) | |||
Thứ sáu, 16/10/2015 | |||
12:30 | Kevin Anderson | Jo-Wilfried Tsonga | |
14:30 | Rafael Nadal | Stan Wawrinka | |
17:00 | Novak Djokovic | Bernard Tomic | |
19:00 | Andy Murray | Tomas Berdych |