BXH tennis 24/8: Federer trở lại số 2 thế giới

Ngày đăng 23/08/2015 19:05

Nhìn lại chiến thắng của Roger Federer trước Novak Djokovic ở chung kết Cincinnati Masters 2015:

BấmSUBSCRIBEngay để chia sẻ video này trên youtube:

Sau 1 tuần để Andy Murray vượt qua chiếm vị trí số 2 trên BXH ATP, hôm nay (24/8) "Tàu tốc hành" Federer chính thức đòi lại vị trí số 2 sau khi vô địch Cincinnati 2015. Ở tuổi 34, huyền thoại người Thụy Sỹ đã xuất sắc vượt qua cả tay vợt số 1 và số 2 thế giới trên con đường bảo vệ chức vô địch Cincinnati, đó là một chiến tích thật sự đặc biệt.

Chức vô địch Cincinnati vừa giành được giúp Federer giành trọn 1000 điểm, vượt qua Murray lên số 2 thế giới với 9.065 điểm. Sở dĩ FedEX bảo vệ chức vô địch tại Cincinnati mà vẫn được cộng 1000 điểm là bởi, ở tuần 17/8 Federer đã bị trừ trước 1000 điểm.

Federer lần thứ 7 vô địch Cincinnati

Một thắc mắc khác là tại sao chỉ có mình Federer bị trừ điểm trong tuần 17/8? Đó là do FedEX không thi đấu tại Rogers Cup mà khoảng thời gian này Federer phải bảo vệ 1000 điểm ở Cincinnati sau 52 tuần, do đó Federer bị trừ trước 1000 điểm ở tuần 17/8.

Trở lại ngôi số 2 thế giới trước US Open giải Grand Slam cuối cùng là một lợi thế không nhỏ cho Federer. Với vị thế là hạt giống số 2 ở US Open, Federer sẽ né được hạt giống số 1 Djokovic bởi hai tay vợt ở hai nhánh đấu khác nhau. Nếu không có bất ngờ nào xảy ra Federer sẽ gặp Djokovic trong trận chung kết Grand Slam tại Mỹ.

Sự hoán đối giữa Murray là Federer là xáo trộn duy nhất ở top 10, trong top 30 thế giới có sự thay đổi đáng chú ý như: Richard Gasquet (+1) bậc lên 12, Feliciano Lopez (+5) bậc lên số 18, Viktor Troicki (+2) bậc lên số 22...

Ở BXH đơn nữ, Simona Halep á quân Cincinnati vươn lên chiếm ngôi số 2 của Sharapova, Wozniacki (+1) bậc trở lại top 4 thế giới. Người đẹp Serbia - Anna Ivanovic (+3) bậc lên số 7 thế giới. Giành chức vô địch Cincinnati, Serena Wiliams tiếp tục đứng vững chắc ở vị trí số 1 thế giới với 12,721 điểm.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)
0
14,865

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)
1
9,065

3

Andy Murray (Vương Quốc Anh)
-1
8,840

4

Kei Nishikori (Nhật Bản)
0
6,205

5

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)
0
5,710

6

Tomas Berdych (CH Séc)
0
5,230

7

David Ferrer (Tây Ban Nha)
0
3,695

8

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)
0
3,680

9

Marin Cilic (Croatia)
0
3,550

10

Milos Raonic (Canada)
0
2,880

11

Gilles Simon (Pháp)
0
2,730

12

Richard Gasquet (Pháp)
1
2,240

13

John Isner (Mỹ)
-1
2,235

14

David Goffin (Bỉ)
0
2,130

15

Kevin Anderson (Nam Phi)
0
2,000

16

Gael Monfils (Pháp)
0
1,850

17

Grigor Dimitrov (Bulgaria)
0
1,735

18

Feliciano Lopez (Tây Ban Nha)
5
1,665

19

Jo-Wilfried Tsonga (Pháp)
0
1,655

20

Dominic Thiem (Áo)
-2
1,645

21

Ivo Karlovic (Croatia)
0
1,620

22

Viktor Troicki (Serbia)
2
1,559

23

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)
1
1,510

24

Bernard Tomic (Canada)
0
1,465

25

Andreas Seppi (Italia)
0
1,430

26

Tommy Robredo (Tây Ban Nha)
0
1,405

27

Jeremy Chardy (Pháp)
0
1,300

28

Jack Sock (Mỹ)
2
1,250

29

Philipp Kohlschreiber (Đức)
-1
1,230

30

Thomaz Bellucci (Brazil)
3
1,190

...

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

+- Xh so với tuần trước

Điểm

1

Williams, Serena (Mỹ) 012,721

2

Halep, Simona (Romania) 16,130

3

Sharapova, Maria (Nga) -16,035

4

Wozniacki, Caroline (Đan Mạch) 14,735

5

Kvitova, Petra (CH Séc) -14,526

6

Safarova, Lucie (CH Séc) 03,550

7

Ivanovic, Ana (Serbia) 33,500

8

Pliskova, Karolina (CH Séc) -13,335

9

Muguruza, Garbiñe (Tây Ban Nha) -13,245

10

Suárez Navarro, Carla (Tây Ban Nha) 03,190

11

Kerber, Angelique (Đức) 03,150

12

Bencic, Belinda (Thụy Sỹ) 03,035

13

Makarova, Ekaterina (Nga) 02,920

14

Bacsinszky, Timea (Thụy Sỹ) 02,896

15

Radwanska, Agnieszka (Ba Lan) 02,760

16

Errani, Sara (Italia) 02,610

17

Svitolina, Elina (Ukraine) 32,530

18

Petkovic, Andrea (Đức) -12,450

19

Keys, Madison (Mỹ) 02,275

20

Azarenka, Victoria (Belarus) 12,271

21

Jankovic, Jelena (Serbia) 42,135

22

Stosur, Samantha (Australia) -42,135

23

Williams, Venus (Mỹ) 02,072

24

Lisicki, Sabine (Đức) -11,945

25

Bouchard, Eugenie (Canada) -11,887

26

Pennetta, Flavia (Italia) 01,747

27

Cornet, Alizé (Pháp) 01,720

28

Begu, Irina-Camelia (Romania) 01,622

29

Stephens, Sloane (Mỹ) 11,621

30

Kuznetsova, Svetlana (Nga) -11,572

...,