[1] Novak Djokovic (Serbia) – [8] Kei Nishikori (Nhật Bản): 21h00, 15/11, lượt trận đầu tiên bảng Stan Smith
Tay vợt số 1 thế giới người Serbia sẽ bắt đầu hành trình bảo vệ chức vô địch ATP World Tour Finals của mình ở sân O2 Arena (London) bằng trận đấu gặp đại diện đến từ Nhật Bản Kei Nishikori.
Lịch sử đối đầu đang nghiêng về Djokovic khi anh đã thắng 4 trong 6 lần gặp tay vợt của xứ sở hoa anh đào, trong đó có cả trận thắng sau 3 set (6-1, 3-6, 6-0) ở giải đấu dành cho 8 tay vợt xuất sắc nhất năm ngoái cũng tại thủ đô nước Anh.
Dù rằng Nishikori đã từng bất ngờ hạ gục Nole với tỉ số 3-1 (6-4, 1-6, 7-6 (7-4), 6-3) ở bán kết Mỹ mở rộng năm ngoái nhưng 3 lần gặp gỡ sau đó ở bán kết 2 giải Paris Masters và ATP World Tour Finals 2014 và tứ kết Rome Masters 2015, tay vợt số 1 của Nhật Bản đều thất bại trước đương kim số 1 thế giới.
Novak Djokovic | |
Kei Nishikori | ||
Serbia | V | Nhật Bản | ||
1 | Xếp hạng | 8 | ||
28 (1987.05.22) | Tuổi | 25 (1989.12.29) | ||
Belgrade, Serbia | Nơi sinh | Shimane, Nhật Bản | ||
Monte-Carlo, Monaco | Nơi sống | Bradenton, Florida, Mỹ | ||
188 cm | Chiều cao | 180 cm | ||
78 kg | Cân nặng | 75 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
2 tay | Cú trái | 2 tay | ||
2003 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2007 | ||
78/5 | Thắng - Thua trong năm | 53/14 | ||
10 | Danh hiệu năm2015 | 3 | ||
682/145 | Thắng - Thua sự nghiệp | 242/119 | ||
58 | Danh hiệu | 10 | ||
$89,164,053 | Tổng tiền thưởng | $10,735,625 | ||
Đối đầu:Djokovic4-2 Nishikori |
Ở lần gặp gỡ sắp tới, Djokovic không chỉ được sự ủng hộ của lịch sử mà cả phong độ và nền tảng thể lực cũng đang đứng về phía anh. Trong khi Nishikori đã có một mùa giải được đánh giá là kém hơn hẳn năm ngoái và lại vừa trở lại sau chấn thương lưng gặp phải ở Paris Masters năm nay thì ngược lại, Djokovic đang thể hiện rằng anh thực sự vô đối ở thời điểm hiện tại.
Nole vừa nhận giải thưởng dành cho tay vợt số 1 thế giới năm 2015 tại ATP World Tour Awards. Anh cũng đã giành đến 3 Grand Slam và 6 Masters 1000 trong năm nay và đang hướng đến việc lần thứ 4 liên tiếp và thứ 5 vô địch ATP World Tour Finals (tính cả lần đầu tiên đăng quang năm 2008 ở Thượng Hải, khi giải này còn có tên Tennis Masters Cup).
Một chiến thắng ở trận ra quân tại ATP World Tour Finals năm nay là điều nằm trong tầm tay của Nole.
Video Djokovic thắng dễ Murray ở chung kết Paris Masters 2015:
[3] Roger Federer (Thụy Sĩ) – [6] Tomas Berdych (CH Czech): 3h00, 16/11, lượt trận đầu tiên bảng Stan Smith
Một cặp đấu đáng chú ý khác sẽ diễn ra ở bảng Stan Smith là cuộc so tài giữa hạt giống số 3 Federer và hạt giống số 6 Berdych.
Giải đấu quy tụ 8 tay vợt xuất sắc nhất năm có thể coi là “mảnh đất lành” với “Tàu tốc hành” người Thụy Sĩ. FedEx đã lập kỉ lục 6 lần đăng quang giải này, trong đó có 2 lần liên tiếp anh nâng cúp ở London vào các năm 2010 và 2011.
Năm ngoái, Federer đã vào đến chung kết, nhưng đáng tiếc là anh đã phải bỏ cuộc ngay trước trận gặp Djokovic vì chấn thương gặp phải từ trận bán kết.
Năm nay, “Tàu tốc hành” sẽ bắt đầu hành trình chinh phục danh hiệu ATP World Tour Finals thứ 7 bằng cuộc chạm trán với Tomas Berdych, người mà anh đã thắng 14 trong 20 lần gặp nhau.
Roger Federer | |
Tomas Berdych | ||
Thụy Sỹ | V | CH Séc | ||
3 | Xếp hạng | 6 | ||
34 (1981.08.08) | Tuổi | 30 (1985.09.17) | ||
Basel, Thụy Sỹ | Nơi sinh | Valasske Mezirici, CH Séc | ||
Thụy Sỹ | Nơi sống | Monte-Carlo, Monaco | ||
185 cm | Chiều cao | 196 cm | ||
85 kg | Cân nặng | 91 kg | ||
Tay phải | Tay thuận | Tay phải | ||
1 tay | Cú trái | 2 tay | ||
1998 | Thi đấu chuyên nghiệp | 2002 | ||
59/10 | Thắng - Thua trong năm | 57/19 | ||
6 | Danh hiệu năm2015 | 2 | ||
1055/237 | Thắng - Thua sự nghiệp | 542/280 | ||
88 | Danh hiệu | 12 | ||
$95,245,556 | Tổng tiền thưởng | $23,177,551 | ||
Đối đầu:Federer14-6 Berdych |
Phát biểu trước khi dự giải đấu quan trọng tại London năm nay, Federer nói: “Tôi không đặt nặng áp lực ở giải đấu này, nhưng tôi luôn muốn hướng về phía trước với phong độ tốt nhất. Thi đấu với những tay vợt nằm trong top 10 luôn tạo ra sự phấn khích. Tôi không muốn thư giãn bằng việc thua cả 3 trận ở vòng bảng và bị loại sớm khỏi ATP Word Tour Finals. Tôi không muốn kết thúc năm nay theo cách đó.”
Ở một bảng đấu mà Djokovic được đánh giá cao nhất, Federer cần tận dụng tối đa cơ hội tìm kiếm chiến thắng khi gặp Berdych và Nishikori để giành vé vào bán kết.
Kinh nghiệm và bản lĩnh khi thi đấu ở những giải đấu sân cứng trong nhà có thể là chìa khóa giúp Federer ra quân thành công ở ATP World Tour Finals năm nay.
Lịch thi đấu ATP World Tour Finals 2015:
ATP WORLD TOUR FINALS 2015 | ||||
Giờ | Cặp đấu | Vòng | ||
Chủ nhật, 15/11/2015 | ||||
21:00 | Novak Djokovic | Kei Nishikori | Bảng | |
Thứ hai, 16/11/2015 | ||||
03:00 | Roger Federer | Tomas Berdych | Bảng | |
21:00 | Andy Murray | David Ferrer | Bảng | |
Thứ ba, 17/11/2015 | ||||
03:00 | Stan Wawrinka | Rafael Nadal | Bảng | |
.. |
(Giờ thi đấu có thể có những thay đổi tùy vào từng trận đấu diễn ra trước đó)