Nhìn lại hành trình của Ánh Viên tại giải VĐTG (bản quyền video thuộc VTV):
Nguyễn Thị Ánh Viên, với những thắng lợi to lớn ở SEA Games 28, đã có một năm hết sức thành công để cô có thể đoạt giải thưởng VĐV Việt Nam xuất sắc nhất năm. Tuy nhiên đấu trường thế giới mới là mục tiêu thực sự mà Ánh Viên nói riêng và bơi Việt Nam nói chung muốn hướng đến, và giải vô địch Thế giới tại Kazan là bài kiểm tra đẳng cấp tốt nhất cho cô gái đến từ Cần Thơ.
Tham dự 3 nội dung là 200m & 400m hỗn hợp cá nhân nữ và 200m tự do nữ, Ánh Viên đã có thể hiện không tệ chút nào. Cô lọt vào bán kết ở nội dung 200m hỗn hợp cá nhân và đứng thứ 10 trong 35 VĐV dự vòng loại nội dung 400m hỗn hợp cá nhân. Nội dung 200m tự do là nội dung ít thành công cho Ánh Viên nhất khi cô chỉ về thứ 31 trong 63 VĐV dự vòng loại.
Kết thúc giải VĐTG, Ánh Viên đã lọt vào bán kết nội dung 200m hỗn hợp cá nhân, 2 lần phá kỷ lục cá nhân & kỷ lục SEA Games
Sự thành công và thất bại ở 3 nội dung của Ánh Viên về mặt thứ hạng cũng rất tương đồng với sự so sánh kỷ lục cá nhân lẫn kỷ lục SEA Games của cô. Ánh Viên vượt qua kỷ lục cá nhân & SEA Games ở nội dung 200m hỗn hợp nữ (2 phút 13 giây 53) khi lần lượt có thời gian về đích là 2 phút 13 giây 41 ở vòng loại và 2 phút 13 giây 29 ở bán kết. Trong khi đó ở nội dung hỗn hợp nữ, Ánh Viên với thời gian 4 phút 38 giây 78 đã phá kỷ lục cá nhân (4 phút 39 giây 65 – lập tại ASIAD 2014) lẫn kỷ lục SEA Games (4 phút 43 giây 93).
Thất bại ở nội dung 200m tự do của Ánh Viên cũng vậy, không chỉ đến về mặt thứ hạng mà cả về thời gian về đích. Ánh Viên chỉ đạt mốc 2 phút 0 giây 80, chậm hơn so với kỷ lục cá nhân lẫn kỷ lục SEA Games của cô là 1 phút 59 giây 27. Cô cách một vị trí trong top 16 ở nội dung này tới 1 giây 12 (về thứ 16 là Manuella Lyrio với thời gian 1 phút 58 giây 68).
Không dễ cho Ánh Viên tỏa sáng ở sân chơi thế giới. Một kỳ SEA Games có thể cho Ánh Viên 5 tháng để chuẩn bị, nhưng giải VĐTG buộc cô phải sẵn sàng trong vòng 2 tháng. Bên cạnh đó sân chơi này tụ hội đầy đủ mọi kình ngư hàng đầu của hành tinh. Ánh Viên đã bị người dẫn đầu Katinka Hosszu bỏ cách trung bình hơn 6 giây ở hai nội dung hỗn hợp cá nhân, trong khi người dẫn đầu vòng loại 200m tự do là Katie Ladecky bỏ xa Ánh Viên 5 giây.
Ánh Viên chỉ kém một vị trí trong Top 8 nội dung 400m hỗn hợp cá nhân nữ có 0.58 giây, nhưng không nên coi điều đó là quá đáng mừng vì nội dung này có số VĐV dự tranh không lớn nhưng lại có sức cạnh tranh khốc liệt tới mức người giữ kỷ lục thế giới Ye Shiwen cũng không lọt nổi vào chung kết và thậm chí có thành tích kém hơn Ánh Viên.
Ánh Viên vẫn còn cách khá xa với một huy chương thế giới
Thậm chí ở nội dung 200m hỗn hợp cá nhân, ranh giới giữa bị loại sớm với vào bán kết của Ánh Viên là rất, rất, rất hẹp. Cô về đích ở vòng loại với thời gian 2 phút 13 giây 41, trong khi người xếp sau cô là Keryn McMaster với thời gian 2 phút 13 giây 42. Đúng vậy, Ánh Viên chỉ sớm hơn McMaster đúng 0.01 giây, một cự ly cực nhỏ cho vị trí cuối cùng trong Top 16 kình ngư vào bán kết.
Ánh Viên đã dùng giải VĐTG để tìm cách vượt qua chính mình cũng như xem lại trình độ thực ở tầm quốc tế. Cô đã cho thấy rằng mình có thể gây tiếng vang ở hai nội dung hỗn hợp cá nhân nếu tiếp tục nỗ lực, khi cô đã vào bán kết một nội dung và rất gần Top 8 nội dung còn lại. Nhưng cô vẫn cách rất xa một tấm huy chương, dù nhiều người nghĩ đó là một mục tiêu không khả thi.
Bảng thống kê thành tích tại giải VĐTG 2015 của Nguyễn Thị Ánh Viên | |||||
Nội dung | Thành tích của Ánh Viên ở giải VĐTG | Kỷ lục cá nhân của Ánh Viên | Kỷ lục SEA Games của Ánh Viên | Thành tích của người về nhất cùng nội dung | Thành tích HCV ASIAD 2014 |
200m tự do (vòng loại) | 2:00:80 | 1:59:27 | 1:59:27 | 1:55:82 (Katie Ledecky) | 1:57:66 (Shen Duo) |
200m hỗn hợp cá nhân (vòng loại) | 2:13:41 | 2:13:53 | 2:13:53 | 2:07:30 (Katinta Hosszu) | 2:08:94 (Ye Shiwen - kỷ lục ASIAD) |
200m hỗn hợp cá nhân (bán kết) | 2:13:29 | 2:13:41 (kỷ lục mới từ vòng loại) | 2:13:53 | 2:06:84 (Katinka Hosszu) | 2:08:94 (Ye Shiwen - kỷ lục ASIAD) |
400m hỗn hợp cá nhân (vòng loại) | 4:38:78 | 4:39:65 | 4:43:93 | 4:32:78 (Katinka Hosszu) | 4:32:97 (Ye Shiwen) |